Thursday, July 23, 2015

Học tiếng Trung - bổ ngữ trình độ

Cũng như các loại ngôn ngữ khác, tiếng Trung cũng có ngữ pháp riêng của nó. Nó đòi hỏi người học tiếng Trung giao tiếp phải nắm vững nó. Và với ngữ pháp tiếng Trung tương đối chắc kết hợp với vốn từ vựng kha khá thì bạn có thể nói rất trôi chảy và việc thi lấy các chứng chỉ, bằng cấp cũng không còn là khó khăn gì với bạn nữa.

Hôm nay, chúng ta cùng học về “Bổ ngữ trình độ”  - là bài mở đầu cho chu trình hoc tieng Trung giao tiep của các bạn. 

ĐỊNH NGHĨA
Bổ ngữ dùng để nhấn mạnh bản chất, tính chất của sự vật, sự việc hoặc động tác đạt đến mức độ nào đó gọi là bổ ngữ trình độ. Bổ ngữ trình độ đơn giản thường do hình dung từ đảm nhận. Động từ và bổ ngữ trình độ được nối với nhau bởi trợ từ kết cấu “ 得  ”.

Học bổ ngữ trình độ tiếng Trung


Ví dụ:
+他说汉语说得很流利.
/Tā shuō hànyǔ shuō de hěn liúlì./
Anh ấy nói tiếng Trung rất lưu loát.

+他走得太快了.
/Tā zǒu de tài kuài le./
Anh ấy đi nhanh quá

Chú ý 1: Nếu động từ có tân ngữ thì sau tân ngữ lặp lại động từ 1 lần nữa sau đó là phần bổ ngữ được nối bằng “得”

Ví dụ:

+他说汉语说得很地道
/Tā shuō hànyǔ shuō d3 hěn dìdào./
Anh ấy nói tiếng Trung y như người bản địa

Chú ý 2: Nếu ta không muốn lặp lại động từ đó thêm lần nữa ta chỉ việc đặt động từ đó sau tân ngữ trong câu tieng Trung giao tiep là được.

Ví dụ:

+他汉语说得很地道。
/Tā hànyǔ shuō de hěn dìdào./
Anh ấy nói tiếng trung  rất giống người bản địa 

Chức năng bổ ngữ trình độ đảm nhiệm:

 1. Kết cấu chủ vị

Ví dụ:

+他讲得大家都愤怒起来。
/Tā jiǎng de dàjiā dōu fènnù qǐlái/
Anh ấy nói làm cho mọi người nổi cáu lên.

2. Động từ hoặc kết cấu động từ

 Ví dụ:

+听到这个好消息,我高兴得说不出话来。
/Tīng dào zhège hǎo xiāoxī, wǒ gāoxìng de shuō bu chū huà lái./
Nghe được cái tin này, tôi mừng đến mức nói không thành lời

3.Tính từ hoặc kết cấu tính từ

 Ví dụ:

+他每天睡觉睡得很晚。
/Tā měitiān shuìjiào shuì de hěn wǎn./
Hằng ngày anh ta đều đi ngủ rất muộn

THỂ PHỦ ĐỊNH:

Thể phủ định của bổ ngữ trình độ chính là phủ định tính từ làm bổ ngữ khi học tiếng Trung giao tiếp.

Ví dụ:

+他汉语说得不流利。
/Tā hànyǔ shuō de bù liúlì./
Anh ấy nói tiếng Trung Quốc không lưu loát

+他跑步跑得不快。
/Tā pǎobù pǎo de bù kuài./
Anh ấy chạy không nhanh. 

THỂ NGHI VẤN: 

Trong câu tiếng Trung thì thẻ nghi vấn chia làm 2 loại: phủ định bổ ngữ (câu hỏi chính phản)  và khẳng định

Ví dụ:

+他汉字写得好看不好看? (câu hỏi chính phản)

/Tā hànzì xiě de hǎokàn bù hǎokàn?/

Anh ấy viết chữ Hán có đẹp không?

+ 他汉子写得很好看,是吧?(khẳng định)

/Tā hànzì xiě de hěn hǎokàn, shì ba?/

Anh ấy viết chữ Hán rất đẹp đúng không?


Chú ý 3: Ngoài hình thức câu hỏi chính phản ta có thể dùng “吗” để hỏi.

+ 他汉字写得好看吗?

/Tā hànzì xiě de hǎokàn ma?/

Anh ấy viết chữ Hán có đẹp không?

Chú ý 4: Khi động từ trong câu là động từ ly hợp ( động từ + tân ngữ) ví dụ như : 发音(Fāyīn – Phát âm),睡觉(Shuìjiào – Đi ngủ),起床(Qǐchuáng – Thức dậy),跳舞(Tiàowǔ – Khiêu vũ),唱歌(Chànggē – Hát),… thì ta bắt buộc phải lập lại động từ đó, tuyệt đối không được đặt tân ngữ lên trước động từ đó.

Ví dụ:

+他起床起得很早。
/Tā qǐchuáng qǐ de hěn zǎo./
Anh ấy thức dậy rất sớm.

+他跳舞跳得很好!
/Tā tiàowǔ tiào de hěn hǎo!/
Anh ấy nhảy rất tốt.


Chúc các bạn học tập vui vẻ!
Tìm hiểu thêm: cách học tiếng Trung giao tiếp mảng ngữ pháp giúp bạn sử dụng tiếng trung dễ hơn.

No comments:

Post a Comment