Trong tiếng Việt thì mọi người có thể nhận ra nghĩa của hai từ này, nhưng trong học tiếng Trung giao tiếp thì việc sử dụng rất hay nhầm lẫn và phức tạp, vì thế hôm nay Trung tâm tiếng Trung giao tiếp xin gửi tới các cách sử dụng "cho rằng" và "nhận thấy" này nhé.
A. "以為"là kết quả sự đoán và thực tế không giống nhau. Do đó cách sử dụng của nó trong tieng Trung giao tiep cụ thể là:
1. 我以為他是老師原來他是校長.
wǒ yǐ wéi tā shì lǎo 師xiàng tā shì xiào zhǎng .
Tôi tưởng ông ấy là thầy giáo, thì ra ông ấy là hiệu trưởng
2. 我以為她們是姐妹原來她們是母女.
wǒ yǐ wéi tā men shì jiě mèi yuán lái tā men shì mǔ nǚ .
Tôi tưởng họ là chị em, thì ra họ là mẹ con.
3. 我以為今天不會下雨 , 所以沒帶雨傘.
wǒ yǐ wéi jīn tiān bú huì xià yǔ , suǒ yǐ méi dài yǔ sǎn .
Tôi tưởng hôm nay trời không mưa nên không đem theo ô.
B. "認為" chỉ một cách nhìn hay phán đoán xác định về người hay vật.
1. 員工都認為他是一位好老闆
yuán gōng dōu rèn wéi tā shì yī wèi hǎo lǎo bǎn
Nhân viên đều cho rằng ông ấy là một ông chủ tốt.
2. 你認為他的意見怎麼樣 ?
nǐ rèn wéi tā de yì jiàn zěn me yàng ?
Anh thấy ý kiến của cậu ta thế nào?
3. 我不認為這是好辦法.
wǒ bú rèn wéi zhè shì hǎo bàn fǎ .
Tôi không nghĩ rằng đây là biện pháo tốt
4. 小張以為大家會反對他的做法 , 沒想到同學們都認為可行
xiǎo Zhāng yǐ wéi dà jiā huì fǎn duì tā de zuò fǎ , méi xiǎng dào tóng xué men dōu rèn wéi kě xíng
tiểu Trương nghĩ rằng mọi người phản đối ý cách làm của cậu ta, không ngờ mội người đều nhận thấy rằng có thể thực hiện.
C. "認為" có thể dùng trong câu bị động khi dùng tiếng Trung giao tiếp hàng ngày:
1. 他的話被大家認為是沒有根據的.
tā de huà bèi dà jiā rèn wéi shì méi yǒu gēn jù de .
Lời nói của anh ta bị mọi người nhận thấy là không có căn cứ.
2. 王小明被老師認為走進步最快的學生.
wáng xiǎo míng bèi lǎo shi rèn wéi zǒu jìn bù zuì kuài de xué shēng .
Vương tiểu Minh được cô giáo nhận thấy là học sinh tiến bộ nhanh nhất.
以為 ! 不能用被動句式
yǐ wéi ! bú néng yòng bèi dòng jù shì
"以為" không thể dùng trong câu bị động.
Tìm hiểu thêm tại: http://tiengtrunggiaotiep.com/
No comments:
Post a Comment