Tuesday, June 23, 2015

Ngữ pháp tiếng Trung giao tiếp ( Phần 2 )

Trung tâm tiếng Trung giao tiếp Chinese sẽ giới thiệu loạt series bài viết về ngữ pháp thường sử dụng trong học giao tiếp tiếng Trung

Câu đơn trong dạy hoc tieng trung giao tiep

4. Câu hỏi 

a/ «Chủ ngữ + danh từ + 歟». Thí dụ: Phu tử thánh giả dư? 夫子聖者歟(Phu tử là bậc thánh chăng?) 
b/ « 孰(= 誰) + 能...». Thí dụ: Thục năng vô hoặc? 孰能無惑(Ai mà không có điều nghi hoặc?) 
c/ « A 與B+ 孰+ tính từ» = « A 孰與B + tính từ». Thí dụ: Ngô dữ Từ Công thục mỹ ? 吾與徐公孰美[= Ngô thục dữ Từ Công mỹ? 吾孰與徐公美] (Ta với Từ Công ai đẹp hơn?) 

d/ «... 何也». Thí dụ: Kim tử hữu ưu sắc, hà dã? 今子有憂色, 何也(Nay ngài có vẻ lo âu, sao thế?) 
e/ «Chủ ngữ + 不亦+ tính từ + 乎». Thí dụ: Hữu bằng tự viễn phương lai bất diệc duyệt hồ? 有朋自遠方來不亦說乎(Có bạn từ phương xa đến chẳng là vui sao?) 
f/ « 豈». Thí dụ: Khởi hữu thử lý? 豈有此理(Lẽ nào có cái lý ấy?) 
g/ « 胡». Thí dụ: Hồ bất quy? 胡不歸(Sao chẳng quay về đi?) 
h/ « 安». Thí dụ: Ngô an vãng nhi bất lạc? 吾安往而不樂(Ta đi đâu mà chẳng thấy vui?) – Binh bần dân khổ, ngô an khả độc lạc? 兵貧民苦吾安可獨樂(Binh nghèo dân khổ, làm sao ta có thể vui sướng riêng một mình cho được?) 
i/ « 盍». Thí dụ: Hạp các ngôn nhĩ chí? 盍各言爾志(Mỗi người trong các anh sao chẳng nói lên chí hướng của mình đi?) 

5. Câu phủ định 

a/ « 不/ 弗+ động từ/tính từ ». Thí dụ: Đắc chi tắc sinh, phất đắc tắc tử. 得之則生弗得則死(Được nó thì sống, không được nó thì chết.) Chú ý: «Bất» và «phất» dùng thông với nhau. Kể từ đời Hán Chiêu Đế 漢昭帝(Lưu Phất Lăng 劉弗陵, 86-74 tcn), do kỵ huý, «phất» bị thay thế bằng «bất». 
b/ « 毋/ 無/ 勿/ 莫/ 休» (ngăn cản/cấm đoán). Thí dụ: Đại vô xâm tiểu. 大毋侵小(Nước lớn chớ xâm lược nước nhỏ.) – Vô vọng ngôn. 毋妄言(Chớ nói càn.) – Khuyến quân hưu thán hận. 勸君休嘆恨(Xin ông đừng than thở oán hận.) – Mạc sầu tiền lộ vô tri kỷ. 莫愁前路無知己(Chớ buồn nẻo trước không tri kỷ.) – Dĩ vãng sự vật truy tư, vị lai sự vật nghinh tưởng, hiện tại sự vật lưu niệm. 已往事勿追思, 未來事勿迎想, 現在事勿留念(Việc đã qua chớ truy cứu nữa, chuyện mai sau chớ đón trước mà nghĩ ngợi; việc hiện tại chớ lưu lại làm kỷ niệm.). 
c/ « 未/ 未嘗... » (chưa/ chưa từng). Thí dụ: Kiến ngưu vị kiến dương dã. 見牛未見羊也(Anh đã thấy trâu chứ chưa thấy dê.) 
d/ « 非/ 匪+ danh từ ». Thí dụ: Tử phi ngư an tri ngư chi lạc? 子非魚安知魚之樂(Ông chẳng phải là cá, sao biết được niềm vui của cá?) 
e/ « 亡». Thí dụ: Nhân giai hữu huynh đệ, ngã độc vong. 人皆有兄弟我獨亡(Ai cũng có anh em, riêng ta thì không.) – Vấn hữu dư, viết vong hĩ. 問有餘曰亡矣(Hỏi có dư không, thì trả lời là không.) 
f/ « 否». Thí dụ: Phàm thử ẩm tửu, hoặc túy hoặc phủ. 凡此飲酒或醉或否(Lần đó uống rượu, có người say, có người không say.) – Như thử tắc động tâm phủ hồ? 如此則動心否乎(Nếu thế nó có làm động tâm của ngài không?) – Tri khả phủ, tri dã. 知可否知也(Biết điều có thể và điều không thể, đó là biết vậy.) 
f/ « 靡». Thí dụ: Thiên mệnh mỵ thường. 天命靡常(Mệnh trời không cố định.) 

6. Câu cầu khiến 

a/ Câu phát biểu ngụ ý cầu khiến. Thí dụ: Tử vị ngã vấn Mạnh Tử. 子為我問孟子(Xin ngài hỏi Mạnh Tử giùm tôi.) 
b/ « 請... ». Thí dụ: Vương thỉnh độ chi. 王請度之(Xin nhà vua hãy đo đạc nó.) «Thỉnh» có thể đi với ngôi thứ nhất: Thần thỉnh vị vương ngôn nhạc. 臣請為王言樂(Cho phép thần vì bệ hạ mà nói về âm nhạc.) 
c/ Dùng « 毋/ 無/ 勿/ 莫/ 休» để tỏ sự ngăn cản / cấm đoán.

Tìm hiểu thêm tại: http://tiengtrunggiaotiep.com/

No comments:

Post a Comment