Hẳn đối với tất cả những mọi người hoc tieng hoa co ban giao tiep , việc ghi nhớ chữ Hán là một trong phần khó nhất, cá nhân mình cũng vậy. các ngày đầu mới học tiếng Hoa căn bản , mình thường rơi vào tình trạng nhớ trước quên sau, cố học thì quên càng mau.
Tuy nhiên, sau một thời gian dài học tập, mình đã rút ra được một vài bí quyết ghi nhớ chữ Hán hiệu quả sau đây:
Bí quyết 1: Tập viết chữ Hán
Trong thời gian đầu mới bắt đầu học, các bạn nên tập viết từ mới tiếng Trung hàng ngày. Bạn có để đặt mục tiêu theo tuần, ví dụ mỗi tuần học 10 từ mới. Vậy tất cả các ngày trong tuần đó bạn phải tập viết lặp đi lặp lại 10 từ mới đó. Dần dần, vốn từ của bạn sẽ tăng lên rất nhiều. Biện pháp này còn có ích ở chỗ nó giúp bạn có cơ hội tập để viết chữ Hán thật đẹp.
Bí quyết 2: Tạo flashcard – thẻ nhớ từ
Việc tạo flashcard có hiểu quả đối với việc học từ mới của mọi loại ngôn ngữ. Bạn có thể tự tạo flashcard bằng cách ghi từ mới chữ Hán, phiên âm cùng nghĩa của từ lên giấy nhớ rồi mang tập giấy nhớ đó theo bên mình. Những lúc rảnh rỗi, bạn lấy những flashcard đó ra xem lại để kiểm tra và ôn tập từ mới tiếng Trung. Ngoài ra, khi bạn học từ vưng về các vật dụng trong gia đình, bạn có thể dán thẻ nhớ từ lên những đồ vật tương ứng. Như thế, mỗi lần bạn nhìn thấy lại là một lần bạn ôn tập tưg mới đó.
bi kip ghi nho chu han
bi kip ghi nho chu han
Bí quyết 3: Học từ mới qua phim ảnh, tiểu thuyết tiếng Trung
Hiện tại hẳn có không ít bạn đọc truyện hoặc xem phim tiếng Trung. Vậy thay vì xem phim phụ đề hoặc thuyết minh, đọc bản dịch sẵn của truyện, tại sao các bạn không tự thử thách khả năng tiếng Trung của mình bằng việc xem phim đọc truyện thuần tiếng Trung? Việc gắn liền niềm yêu thích phim ảnh, tiểu thuyết với việc học ngoại ngữ sẽ tạo cho bạn một động lực to lớn để học từ mới. Hiện nay các phim tiếng Trung đều có phụ đề chữ Hán. Vậy khi xem phim bạn hãy nhanh tay note những từ mới lại và học chúng.
bi quyet ghi nho chu han
bi quyet ghi nho chu han
Bí quyết 4: Học chữ Hán qua phương pháp chiết tự
Nếu 3 phương pháp trên là những phương pháp thông dụng có thể áp dụng trong việc học từ mới đối với mọi loại ngôn ngữ, thì biện pháp thứ 4 này – phương pháp chiết tự là phương pháp riêng đặc biệt của chữ Hán.
Bản chất của chữ Hán là sự kết hợp của các nét, các bộ thủ. “Chiết tự” ở đây có nghĩa là phân tích chữ Hán thành nhiều bộ phận, qua đó giải thích nghĩa của từ. Khi chiết tự, người ta thường chia chữ Hán ra thành những nét, những bộ thủ hoặc những chữ Hán đơn giản, dễ nhớ. Vì vậy, nếu nhớ được ý nghĩa và thành phần các bộ, bạn sẽ nhớ được cách viết chữ Hán kể cả những chữ khó nhất
VD:
– Chữ 安 (Ān) An: An toàn.
Ở trên là bộ MIÊN ‘宀’: mái nhà, mái che.
Ở dưới là bộ NỮ: ‘女’: người phụ nữ.
Vậy bạn chỉ cần nhớ là: Người phụ nữ ở dưới trong nhà thì rất “AN” toàn.
– Chữ 男 (Nán) Nam: nam giới
Ở trên là bộ ‘田’ Điền: ruộng
Ở dưới là bộ ‘力’ Lực: sức mạnh
Vậy bạn chỉ cần nhớ là: Người dùng lực nâng được cả ruộng lên vai là người đàn ông, nam giới.
Nếu bạn đọc được đến tận dòng cuối cùng này mà vẫn thấy hấp dẫn thì có lẽ bạn đã đủ yếu tố để học giỏi tiếng Trung rồi đó.<3
Trung tâm Tiếng Trung giao tiếp - Học tiếng Trung giao tiếp uy tín và chất lượng tại Hà Nội
Saturday, June 25, 2016
4 bí quyết ghi nhớ chữ Hán hiệu quả không thể bỏ qua
Hướng dẫn cách thức tra từ điển cho người mới học
Việc hoc tieng hoa co ban giao tiep sẽ trở nên đơn thuần hơn nếu các bạn có một quyển từ điển tiếng Trung Quốc để hỗ trợ mình. Nhưng việc tra từ điển tiếng Hoa lại không đơn giản như tra từ điển tiếng Việt hay tiếng Anh bởi bản tính chữ Hán là chữ tượng hình chứ không phải theo hệ thống chữ cái Latinh. Nhằm hộ trợ những mọi người tự học tiếng Trung Hoa online, sau đây là những hướng dẫn bí quyết tra từ điển tiếng Trung Quốc
Có 2 cách cơ bản để tra từ điển tiếng Trung:
Tra theo phiên âm
Tra theo bộ thủ
Cách 1.Tra từ điển theo phiên âm
Đây là cách tra khi bạn biết rõ phiên âm của chữ.
Ngay những trang đầu của 1 cuốn từ điển tiếng Trung, bạn sẽ thấy một bảng tra cứu phiên âm pinyin. Thông thường trong bảng đó sẽ gồm 3 phần: phiên âm, chữ Hán tương ứng với phiên âm và số trang chữ Hán đó đang nằm ở.
Bạn chỉ cần đơm giản tìm theo phiên âm ra chữ mình muốn, lật đến trang sách có số bên cạnh chữ đó trong phần chính của từ điển là bạn có thể tra ra nghĩa từ cần biết rồi.
tra tu dien
tra tu dien
Nên xem: 5 mẹo giúp nói tiếng Trung trôi chảy
Cách 2: Tra từ điển theo bộ thủ
Nhưng việc biết rõ phiên âm của những từ vựng tiếng Trung mới là gần như không thể, vì vậy thông thường mọi người thường sử dụng cách tra tư điển theo bộ thủ.
Ngay sau phần bảng tra cứu phiên âm pinyin sẽ đến phần bảng tra cứu theo bộ thủ. Tuy nhiên, với 214 bộ thủ trong tiếng Trung, việc tra từ điển thep bộ thủ nghe chừng cũng không đơn giản. Đó chính là lý do phần này luôn được chia làm 2 phân: mục lục bộ và bảng tra từ.
– Mục lục bộ: Tổng hợp 214 bộ thủ được phân chia theo số nét trong bộ cùng số trang của các từ thuộc bộ đó trong BẢNG TRA CHỮ.
– Bảng tra chữ: Tổng hợp các từ tiếng Trung được chia theo bộ cùng tổng số nét (trừ bộ thủ) và số trang của từ trong phần từ điển chính.
Việc tra từ điển theo bộ thủ gồm 4 bước:
Xác định chữ cần tra thuộc bộ nào.
Nếu chữ bạn cần tìm gồm nhiều bộ tạo thành thì hãy tuân theo 5 quy tắc sau để tìm được bộ thủ chính xác:
– Chọn trên không chọn dưới
– Chọn trái không chọn phải
– Chọn ngoài không chọn trong
– Chọn giữa không chọn góc trên bên trái
– Chọn dưới hoặc chọn phải, không chọn góc bên trái
Tìm số trang của bộ này trong phần MỤC LỤC BỘ
Đếm số nét của chữ cần tra ( trừ bộ thủ ra), tìm số trang của chữ cần tra trong BẢNG TRA THEO CHỮ
Tìm chữ cần tra trong phần chính của từ điển.
Chỉ cần bạn nắm rõ 2 cách tra trên, việc tra từ điển tiếng Trung sẽ trở nên rất dễ dàng. Mong rằng bài viết này có thể giúp các bạn tự học tiếng Trung online một cách hiệu quả hơn
Cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung Quốc căn bản (P5)
Ngày hôm nay , chúng ta sẽ làm quen với 1 cấu trúc hoc tieng hoa co ban giao tiep căn bản đặc biệt, thường xuyên được sử dụng trong tiếng Trung Quốc nhé: Câu chữ “ 把” . Câu chữ “把” là cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung Quốc thường xuyên được sử dụng nhưng cũng rất dễ khiến người mới hoc tieng Trung mắc sai lầm. Thế nên Ngày hôm nay mình sẽ viết 1 bài tương đối chi tiết, giới thiệu về cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung Quốc này nhé.
*Định nghĩa
– Câu chữ “把” là loại câu vị ngữ động từ, thường được dùng để nhấn mạnh ảnh hưởng hay sự xử trí của chủ ngữ đối với tân ngữ. Động từ được dùng ở đây hàm ý: khiến sự vật thay đổi trạng thái, khiến sự vật dời chuyển vị trí, hoặc khiến sự vật chịu sự tác động nào đó.
VD:
我把钱还给他了
/Wǒ bǎ qián hái gěi tāle/
Tôi đã trả tiền cho anh ấy rồi
我昨天就把作业做完了
/Wǒ zuótiān jiù bǎ zuòyè zuò wán le/
Tôi đã làm bài tập xong từ tối rồi.
*Mẫu câu cơ bản:
[Chủ ngữ] + 把 + [Tân ngữ của 把] + Động từ
*Đặc điểm ngữ pháp cần biết
ngu phap tieng trung
ngu phap tieng trung
Tân ngữ của”把” phải là đối tượng rõ ràng, đã được xác định chứ không thể là đối tượng chung chung bất kỳ.
Vì câu chữ “把” biểu thị sự vật thay đổi thông qua hành động, vì thế vị ngữ của câu chữ “把” thường không phải là những động từ đơn giản, trước sau phải có đi kèm các yếu tố khác. Các thành phần thường đi kèm động từ trong câu chữ “把” là:
a/. Động từ trong câu chữ “把” thường đi kèm nhất với là bổ ngữ.
VD: 把书打开。
Bổ ngữ sử dụng trong câu chữ “把” là:
– Bổ ngữ xu hướng:
VD: 我把房间收拾起来了
/Wǒ bǎ fángjiān shōushí qǐláile/
Tôi đã thu dọn phòng rồi
– Bổ ngữ số lượng: Câu chữ “把” có thể mang bổ ngữ động lượng hoặc bổ ngữ thời lượng tuy nhiên có hạn chế. Chỉ những động từ chỉ một trạng thái liên tục như: “关、开、推迟、押、捂、延长、增加、减少、延长…” mới có thể đi kèm bổ ngữ số lượng.
– Bổ ngữ kết quả:
VD: 他把摩托车修好了
/Tā bǎ mótuō chē xiūhǎole/
Anh ấy sửa xong xe đạp rồi
b/. Trợ từ động thái “了、着”
– Không phải tất cả các động từ chỉ cần thêm “了” là có thể thành câu chữ “把”. Chỉ những động từ thể hiện hành động một khi xảy ra sẽ có kết quả ngay mới có thể dùng như vậy như: 洒、喝、赔、吞、丢、杀、排除、吃、掉、扔、取消、砍、割、劈、倒、处理、解除、消灭…
– Ngoài ra, nếu là một việc mà cả 2 bên đều biết, đều muốn làm hoặc sẽ làm, có thể chỉ dùng “了” sau động từ. Loại câu này có thể để thêm 1 bổ ngữ.
– Động từ câu chữ “把” có thể chỉ mang “着”, thường là trong các câu cầu khiến. Tuy nhiên động từ có thể chỉ mang “着” mà tạo thành câu chữ “把” thì có không nhiều, ví dụ như: 带、背、放、摆、搁、挂、举、开…
c/. Động từ ở dạng lặp lại
VD:
– 先把伤口扎一扎再送他到医院去吧。
/Xiān bǎ shāngkǒu zhā yī zhā zàisòng tā dào yīyuàn qù ba./
Đem vết thương băng bó lại đã rồi hãy đưa anh ấy đến bệnh viện
d/. Sau động từ mang tân ngữ gián tiếp
– Các động từ có thể dùng trong trường hợp này rất ít, chỉ những động từ có thể mang hai tân ngữ thể hiện ý “cho, đưa cho” ví dụ như: 给、送、交、还…
VD:
你马上把书还给我吧。
/Nǐ mǎshàng bǎ shū hái gěi wǒ ba./
Cậu mau trả lại quyển sách cho mình đi
ngu phap tieng trung
ngu phap tieng trung
Các động từ không thể làm động từ chính trong câu chữ “把”
– Động từ chỉ cảm xúc: 知道、同意、 盼望、 主张、 看见、 听见、 要求、 觉得、 相信、 闻见…
– Năng nguyện động từ: 能,可以,想……
– Động từ thể hiện sự phán đoán, tồn tại, sở hữu như: 有、像、是、属于、姓、存在 …
Câu chữ “把” thường được sử dụng khi đông từ có các từ kèm theo là: 上、到入、给、当作当成、看为、为作、在、……
VD:
– 你把这幅画挂在墙上吧
/Nǐ bǎ zhè fú huà guà zài qiáng shàng ba/
Cậu treo bức tranh này lên tường đi
–. 这些人不会把鲁迅当成挡路的“石头
/Zhèxiē rén bù huì bǎ lǔxùn dàngchéng dǎng lù de “shítou/
Những người này không bao giờ coi Lỗ Tấn là hòn đá chắn đường
các bạn biết gì về sự khác biệt giữa 争斗 và 斗争?
Mình dám chắc 1 điều rằng đã có không ít bạn bị 2 từ này làm cho mơ hồ khi hoc tieng hoa ? Nếu như các bạn không đào sâu vào tìm hiểu nó thì nhất định sẽ không biết chúng có điểm gì giống và khác nhau , bí quyết sử dụng như thế nào và trong trường hợp nào Có thể thay thế cho nhau , trường hợp nào thì không nên thay thế cho nhau? Vì vậy bài Ngày hôm nay mình sẽ mổ xẻ ra cho các mọi người cùng xem 2 từ này rốt cuộc có gì khác nhau để khi gặp lại nó bạn sẽ không dùng sai nữa. học tiếng Trung cho người mới bắt đầu tại đây: http: / /tiengtrunggiaotiep.com/tag/hoc-tieng-hoa-co-ban
争斗 —— 斗争.
Nhìn chung thì 2 từ này đều chỉ sự mâu thuẫn với nghĩa tranh giành, đấu tranh…
如:在我们的社会上不存在着黑暗的势力,我们要与他们斗争到底。
rú : zài wǒ men de shì huì shàng bù cún zài zhe hēi àn de shí lì , wǒ men yào yu tāmen zhēng dòu / dòu zhēng dào dǐ .
Trong xã hội của chúng ta không thể tồn tại những thế lực đen tối được , chúng ta phải đấu tranh với chúng đến cùng.
如:因为房子有问题,两家人又斗争/争斗起来了。
rú : yīn wèi fáng zi yǒu wèn tí , liǎng jiā rén yòu dòu zhēng / zhēng dòu qǐ lái le .
Bởi vì căn phòng có vấn đề mà 2 nhà lại bắt đầu tranh cãi rồi.
Tuy nhiên mỗi từ lại cũng có 1 số sự khác nhau cũng như cách dùng.
Bạn biết gì về sự khác nhau giữa 争斗 và 斗争?
Bạn biết gì về sự khác nhau giữa 争斗 và 斗争?
争斗。Zhēng dòu : tranh giành , đánh nhau…
Chỉ sự xung đột cạnh tranh , đánh nhau giữa 2 bên.
如:你们两个不要再争斗了,有问题坐下来好好商量嘛。
rú : nǐ men liǎng ge bú yào zhēng dòu le , yǒu wèn tí zuò xià lái hǎo hāo shāng liàng mā .
2 người đừng có mà đánh nhau nữa , có vấn đề gì thì ngồi xuống thương lượng với nhau.
如: 一言不合,两个人就争斗起来。
rú : yì yán bù hé , liǎng ge rén jiù zhēng dòu qǐ lái .
Nói chuyện không hợp , 2 người liền bắt đầu đánh nhau.
Bạn biết gì về sự khác nhau giữa 争斗 và 斗争?
Bạn biết gì về sự khác nhau giữa 争斗 và 斗争?
2. 斗争。Dòu zhēng : đấu tranh , tranh đấu..
Chỉ sự đấu tranh vật lộn để chống lại cái gì / ai hay để tìm ra cái gì/ ai…
Đối tượng của từ này cũng rộng hơn từ 争斗. Có thể là người, thế lực cũng có thể là tự nhiên, bệnh tật , khó khăn…
Từ này còn có thể dùng với những hành vi , hiện tượng xấu.
Còn có thể dùng từ này với nghĩa vì thực hiện mục tiêu mà cố gắng phấn đấu đấu tranh.
如:大家都去医院看望她,鼓励她与疾病作斗争。
rú : dà jiā dōu qù yī yuàn kàn wàng tā , gǔ lì tā yǔ jí bìng zuò dòu zhēng .
Mọi người đều đến bệnh viện để thăm cô ấy , khích lệ cô ấy đấu tranh lại với bệnh tật.
如:思想斗争了一夜,他终于决定离开父母去外地求学。
rú : sī xiǎng dòu zhēng le yí yè , tā zhóng yú jué dìng lí kāi fù mǔ qù wài dì qiú xué .
Đấu tranh tư tưởng cả 1 đêm , anh ta cuối cùng cũng quyết định rời xa bố mẹ để đi học ở nơi khác.
如:电影里的警察们正在与毒贩分子进行斗争。
rú : diàn yǐng lǐ de jǐng chá zhèng zài yǔ dú fàn fēn zǐ jìn xíng dòu zhēng .
Trong phim nhóm cảnh sát đang đấu tranh với nhóm phần tử buôn thuốc phiện.
如:同学们都在为实现自己的美好理想而斗争。
rú : tón xué men dōu zài wèi shí xiàn zì jǐ de méi hǎo lǐ xiǎng ér dòu zhēng .
Các bạn học sinh đều vì thực hiện lí tưởng tươi đẹp của bản thân mà cố gắng phấn đấu
绝望 và 失望 khác nhau như thế nào?
Tiếp theo là Học cách phân biệt giữa 绝望 và 失望 một vài bạn nhé! Có ai thấy 2 từ này khó phân biệt không? Mình đã từng dùng sai từ này trong bài kiểm tra đấy nhưng khi biết rõ bản chất của 2 từ này rồi mình đã tỉnh để sử dụng 2 em nó đúng tình huống, trường hợp. học tiếng hoa hằng ngày , các bạn hay lầm tưởng phần phân biệt từ nói chung và hai từ 绝望và失望 nói riêng rất khó, nhưng thực ra rất dễ. Chúng ta chỉ cần tích lũy kiến thức dần dân là ok rồi mà! Mình đảm bảo sau khi bạn học kỹ bài này nếu có gặp lại 2 em nó thì sẽ không mắc phải sai lầm như mình đâu.
绝望——失望。 jué wàng — shī wàng .
2 từ này đều động từ có nghĩa là mất đi niềm tin và hy vọng, đều có thể đi kèm với phó từ chỉ mức độ.
如:看到儿子不听劝告,一意孤行,母亲真的失望/绝望。
rú : kàn dào ér zi bù tīng quān gào , yī yì gū xíng , mǔ qīn zhēn de shī wàng / jué wàng .
Nhìn thấy con trai không chịu nghe theo lời khuyên cứ khư khư cố chấp làm theo ý mình , mẹ cảm thấy thật thất vọng.
如:已经找了一天了,所有想到的地方都去过了,都没有找到自己丢失的东西,小王感到非常失望/绝望。
rú : yǐ jīng zhǎo le yì tiān le , suǒ yǒu xiǎng dào de dì fāng dōu qù guò le , dōu méi yǒu zhǎo dào zì jǐ diū shī de dōng xi , xiǎo Wáng gǎn dào fēi cháng shī wàng / jué wàng .
Đã tìm cả 1 ngày rồi , tất cả những chỗ nhớ đến cũng đều tìm qua rồi vẫn không tìm thấy đồ đã mất của mình , tiểu Vương cảm thấy vô cùng thất vọng.
Tuy nhiên mức độ về nghĩa của chúng lại khác nhau đấy.
Học cách phân biệt giữa 绝望 và 失望
Học cách phân biệt giữa 绝望 và 失望
绝望。jué wàng : tuyệt vọng , hết hy vọng… không còn 1 chút hy vọng nào nữa .
如:这位老人对生活彻底绝望了,选择了自杀这条路。
rú : zhè wèi lǎo rén duì shēng huó chè dǐ jué wàng le , xuǎn zé le zì shā zhè tiáo lù .
Cụ già này đối với cuộc sống tuyệt vọng hoàn toàn rồi nên mới chọn cách tự sát.
如:什么药都试过了,但他的病还是没有好转,大家都绝望了。
rú : shénme yào dōu shì guò le , dàn tā de bìng hái shì méi yǒu hǎo zhuǎn , dà jiā dōu jué wàng le .
Đã thử đủ các loại thuốc rồi mà bệnh của anh ta vẫn không có chuyển biến tốt , mọi người đều rất tuyệt vọng.
Học cách phân biệt giữa 绝望 và 失望
Học cách phân biệt giữa 绝望 và 失望
失望。shī wàng : mất hy vọng , mất niềm tin , thất vọ..
Ngữ nghĩa của từ này so với từ 绝望 nhẹ hơn. Cũng là thất vọng nhưng chưa phải là tuyệt vọng hoàn toàn mà vẫn còn chút hy vọng. Do nguyên nhân nào đó mất đi niềm tin , hy vọng vào ai / cái gì…
如:因为今年没有考上大学,他失望了。
rú : yīn wèi jīn nián méi yǒu kǎo shàng dà xué , tā shī wàng le .
Bởi vì năm nay anh ta không đỗ Đại học vì thế anh ta rất thất vọng.
如:商量好的旅行计划泡汤了,真让人失望。
rú : shāng liàng hǎo de lǔ xíng jì huà pào tàng le , zhēn ràng rén shī wàng .
Làm lỡ mất 1 buổi thương lượng kế hoạch du lịch khiến mọi người đều thất vọng.
phương pháp dùng của 信赖 — — 信任 — — 相信
Dù làm bất cứ việc gì bạn cũng cần phải có niềm tin vào chính bản thân vào đời sống này nhé! dạy tiếng hoa cơ bản cũng vậy, khi mới bắt đầu có phần hơi khó nhưng chỉ cần mọi người có ý chí , có niềm tin rằng cá nhân sẽ làm được thì không có điều gì Có thể ngăn được bước chân mọi người tới bục vinh quang. Thế nhưng chỉ tin cá nhân vẫn chưa đủ đâu , hãy đặt niềm tin cả vào người khác nữa nhé vì sống là để yêu thương. các bạn có tin vào những tri thức mình viết cho mọi người hay không? bạn tin những bài hoc tieng trung của mình là chuẩn nhất không? Nếu như tin thì bây giờ chúng ta hãy cùng nhau học 1 bài liên quan đến niềm tin nhé đó là phân biệt cách dùng cảu 3 từ 信赖 — — 信任 — — 相信. Còn nếu không tin thì các bạn vẫn hãy cứ hcoj đi rồi mọi người sẽ tin mình thôi.
Trước tiên , bạn phải biết 3 từ này đều có nghĩa thể hiện lòng tin , không có 1 chút nghi ngờ nào. Có thể dùng với người và tổ chức nào đó…
如:你应该信赖 / 信任 / 相信她。
rú : nǐ kě yǐ xìn lài / xìn rèn / xiāng xìn tā .
bạn nên tin vào cô ấy.
如:出了这个丑闻以后,一般民众都不在信赖 / 信任 / 相信这个党。
rú : chū le zhè ge chǒu wén yǐ hòu , yì bān mín zhòng dōu bú zài xìn lài / xìn rèn / xiāng xìn zhè ge dǎng .
Sau khi xảy ra những thông tin xấu như vậy thông thường thì dân chúng không còn tin vào cái Đảng này nữa.
Cách dùng của 信赖 —— 信任 —— 相信
Cách dùng của 信赖 —— 信任 —— 相信
Tuy nhiên chúng khác nhau ở chỗ :
信赖。Xìn lài : tin cậy
Dùng để thẻ hiện sự tin cậy vào ai / cái gì đó để dừa vào đó mà làm gì. Được dùng với người và con số.
如:他为人诚实,办事认真,值得信赖。
rú : tā wéi rén chéng shí , bàn shì rèn zhēn , zhí dé xìn lài .
Anh ta là người trung thực , làm việc nghiêm túc rất đáng để tin cậy.
信任。Xìn rèn :tín nhiệm
Chỉ có thể dùng được với người , thể hiện sự tín nhiệm vào 1 người có thể làm được việc , có bản lĩnh để có thể giao phó.
如:他得到群众的信任,被推选为人民代表。
rú : tā dé dào qún zhòng de xìn rèn , bèi tuī xuǎn wéi rén mín dài biao .
Anh ta nhận được sự tín nhiệm của quần chúng , vì thế đã được chọn làm đại biểu cho nhân dân.
Cách dùng của 信赖 —— 信任 —— 相信
Cách dùng của 信赖 —— 信任 —— 相信
相信。Xiāng xìn : tin tưởng
Thể hiện sự tin tưởng vào 1 ai đó hay 1 sự thực nào đó.
如:我相信他说的话全是真的。
rú : wǒ xiāng xìn tā shuō de huà quán shì zhēn de .
Tôi tin vào những gì anh ta nói đều là sự thật.
Chú ý : – 信赖 và相信 có thể dùng được với vật nhưng 信任 thì không thể.
如:他居然不信赖 / 相信这些实验数字。
rú : tā jù rán bú xìn lài / xiāng xìn zhè xiē shí yàn shù zi .
Không ngờ anh ta lại không tin vào những con số trong thí nghiệm này.
Cách dùng của 信赖 —— 信任 —— 相信
Cách dùng của 信赖 —— 信任 —— 相信
信赖 và 信任 thường thì không dùng với chính bản thân nhưng còn 相信 lại vừa có thể dùng với bản thân vừa có thể dùng với người khác.
如:明天的马拉松比赛我一定能跑到终点,我相信自己。
rú : míng tiān de mǎ lā sōng bǐ sài wǒ yí dìng néng pǎo dào zhōng diǎn , wǒ xiāng xìn zì jǐ .
Trong cuộc thi ma ra tông ngày mai tôi nhất định sẽ chạy được về điểm cuối cùng , tôi tin vào bản thân mình.
信赖và 信任chỉ có thể mang tân ngữ của danh từ , còn 相信có thể không cần mang tân ngữ của danh từ.
如:我们都相信你能克服困难。
rú : wǒ men dōu xiāng xìn nǐ néng kè fú kùn nán .
Chúng tôi đều tin bạn co thể khuất phục được khó khăn.
信赖 và 信任 thường dùng trong văn viết , còn 相信 thường dùng trong khẩu ngữ.
dạy tiếng hoa cơ bản
Khẩu ngữ hay được dùng nhất trong tiếng Trung Quốc ( P5 )
những bạn có thấy những câu khẩu ngữ này rất hay và thường gặp trong giáo tiếp tiếng Trung Hoa không? Trình độ nâng cấp lên cao thì càng hay Giống như càng khó vì thế hãy học tiếng Hoa đều đều mỗi ngày những các bạn nhé , sắp đạt đến độ lão luyện rồi đấy. Xem thêm chuong trinh hoc tieng hoa co ban
(就)更不用说了。( jiù ) gèng bú yòng shuō le .
Biểu thị nhận rõ ra được điều gì / tình huống gì hoặc nhận rõ ra cái kết luận nào đó là đương nhiên.
如:他连自己的衣服都懒得洗,(就)更不用说帮别人洗了。
rú : tā lián zì jǐ de yī fu dōu lǎn de xǐ , ( jiù ) gèng bú yòng shuō bāng bié rén xǐ le .
Đến quần áo của mình anh ta còn lười giặt nữa là nói đến giặt hộ quần áo người khác.
如:这道题老师都想了半天,(就)更不用说那些学生了。
rú : zhè dào tí lǎo shī yě xuang le bàn tiān , ( jiù ) gèng bú yòng shuō nà xiē xué shēng le .
Cái chủ đề này đến Thầy giáo còn phải nghĩ cả ngày nói gì đến đám học sinh kia chứ.
Thành ngữ thường dùng nhất trong tiếng Trung ( P5 )
Thành ngữ thường dùng nhất trong tiếng Trung ( P5 )
给。。。点儿颜色看看。Gěi ….. diǎnr yán sè kàn kan .
Biểu thị muốn trừng phạt , dạy dỗ nghiêm khắc đối phương.
如:这回我非给你点儿颜色看看,不然,你都忘了姓什么了。
rú : zhè huí wǒ fēi gěi nǐ diǎnr yán sè kàn kan , bù rán , nǐ dōu wàng le xìng shénme le .
Lần này tao phải dạy dỗ lại mày hẳn hoi nếu không đến họ của mày mày cũng không biết.
如:你再不给他们点儿颜色看看,还不知他们下会又找什么麻烦呢。
rú : nǐ zài bù gěi tā men diǎnr yán sè kàn kan , hái bù zhī tāmen xià huí yòu zhǎo shénme má fàn ne .
Lần này mày mà không phạt chúng nó nghiêm khắc thì lần sau không biết chúng nó sẽ gây ra phiền phức gì nữa.
Thành ngữ thường dùng nhất trong tiếng Trung ( P5 )
Thành ngữ thường dùng nhất trong tiếng Trung ( P5 )
倒也是。Dào yě shì .
Cảm thấy đối phương nói cũng có phần đúng nên nghe theo lời khuyên hay bị thuyết phục bởi lời giải thích của họ.
如:A:你给她打个电话就行了嘛,何必跑一趟。
B : 倒也是,又省时间又省钱。
R : A : nǐ gěi tā dǎ ge diàn huà jiù xíng le ma , hé bì pǎo yí tàng .
B : dào yě shì , yòu shěng shí jiān , yòu shěng qián .
A : Mày gọi cho nó 1 cuộc điện thoại có phải xong rồi không , cần gì phải chạy đến đó 1 chuyến.
B : mày nói cũng đúng , vừa tiết kiệm thời gian lại vừa tiết kiệm tiền.
如:A:买东西不能光看价格,便宜没好货。
B:倒也是,质量更重要。
rú : A : mǎi dōng xi bù néng guāng kàn jià gé , pián yì méi hǎo huò .
B : dào yě shì , zhì liàng gèng zhòng yào .
A : Mua đồ đừng chỉ có nhìn giá cả , đồ rẻ toàn là đồ không tốt.
B : cũng đúng , chất lượng vẫn là quan trọng nhất.
Thành ngữ thường dùng nhất trong tiếng Trung ( P5 )
Thành ngữ thường dùng nhất trong tiếng Trung ( P5 )
除了A。。。还是 A。chú le A …. hái shì A .
Dùng để nhấn mạnh vào 1 sự vật hay 1 loại nào đó.
如:街上除了人,还 是人, 我才不想去呢。
rú : jiē shàng chú le rén , hái shì rén , wǒ cái bù xiǎng qù le .
Ngoài đường toàn người là người tôi không muốn ra ngoài đâu.
如:他整天除了看书,还是看书,简直是个书呆子。
rú : tā zhěng tiān chú le kàn shū , hái shì kàn shū , jiǎn zhí shì ge shū dāi zi .
Nó cả ngày chỉ có đọc sách và đọc sách , đúng là 1 con mọt sách.
Thành ngữ thường dùng nhất trong tiếng Trung ( P5 )
Thành ngữ thường dùng nhất trong tiếng Trung ( P5 )
丑话说在前头/面。Chǒu huà shuō zài qián tóu / miàn .
Biểu thị nhắc nhở đối phương sự việc có thể xảy ra những tình huống xấu , đến lúc đó thì đừng nói là không nói trước. Bao hàm ngữ khí cảnh cáo hoặc nhắc nhở.
如:A:爸爸,我毕业后想去周叔叔他们公司,你帮我说说嘛。
B:我可以向你推荐,但丑话说在前头,他要不要你,可别怪我。
rú : A : bāba . wǒ xiǎng bì yè hòu xiǎng qù Zhōu shūshu tāmen gōng sī gōng zuò , nǐ bāng wǒ shuō shuo ma .
B : wǒ kě yǐ bāng nǐ tuī jiàn , dàn chǒu huà shuō zài qián tóu , tā yào bú yào nǐ , kě bié guài wǒ .
A : Bố thân yêu , con muốn sau khi tốt nghiệp vào làm công ty của chú Châu , bố giúp con nói với chú ý đi mà.
B : Bố có thể giới thiệu con với chú ý , nhưng bố nói trước chú ý có nhận con hay không thì đừng có trách trách bố đấy.
chuong trinh hoc tieng hoa co ban