Friday, July 24, 2015

Học tiếng Trung chủ đề - Nghỉ giải lao

Nghi giải lao giữa các cuộc đàm phán trong kinh doanh là chuyện rất bình thường, đó là thời gian để mọi người ổn đinh lại, chuẩn bị công việc cho thời gian đàm phán tiếp theo, cũng là khoảng thời gian cho mọi người có thời gian thư giãn đầu óc một chút trước khi bước vào cuộc đàm phán căng thẳng tiếp sau.


Nói là chuyện đương nhiên nhưng không có nghĩa bạn chỉ cân bảo "nghỉ giải lao" giữa giờ như thi đấu thể thao được, bạn cần phải sử dụng tiếng Trung giao tiếp thật thành thạo và khéo léo để mọi người nghỉ giữa giờ cũng có tâm trạng thoải mái hơn, để đối tác biết bạn cũng rất tôn trọng ý kiến của họ.


Học tiếng Trung giao tiếp không khó, nhưng làm thế nào để sử dụng tieng Trung giao tiep thành thạo và khéo léo lại là chuyện khác, cùng học một số mẫu câu, từ dưới đây giúp ích cho bạn trong các cuộc đàm phán sau này bằng tiếng Trung nhé:

1, Mẫu câu tiếng Trung cơ bản


可以让我休息15分钟吗?Kěyǐ ràng wǒ xiūxí 15 fēnzhōng ma?
Có thể cho tôi nghỉ 15 phút được không?
抱歉,可以让我们休息一会吗?Bàoqiàn, kěyǐ ràng wǒmen xiūxí yī huǐ ma?
Xin lỗi, có thể cho chúng tôi nghỉ 1 lát được không?
我们休息一下喝杯咖啡好吗?Wǒmen xiūxí yīxià hē bēi kāfēi hǎo ma?
Chúng ta nghỉ giải lao uống ly cà phê được chứ?
我必须与我的老板一起商量。您能给我30分钟吗?Wǒ bìxū yǔ wǒ de lǎobǎn yīqǐ shāngliáng. Nín néng gěi wǒ 30 fēnzhōng ma?
Tôi phải bàn bạc với sếp của tôi. Ông có thể cho tôi 30 phút được không?
我们休息一下,让头脑清醒清醒,下午在继续。Wǒmen xiūxí yīxià, ràng tóunǎo qīngxǐng qīngxǐng, xiàwǔ zài jìxù.
Chúng ta nghỉ ngơi một lát cho đầu óc tỉnh táo, chiều lại tiếp tục.
您能给我大约一个小时的时间让我们研究一下吗?Nín néng gěi wǒ dàyuē yīgè xiǎoshí de shíjiān ràng wǒmen yánjiū yīxià ma?
Ông có thể cho tôi khoảng 1 tiếng để chúng tôi xem xét được không?


2, Hội thoại 1 học nói tiếng trung 

Ở trên chúng ta đã học được một vài mẫu câu hữu ích cho cuộc đàm phán rồi, tiếp theo hãy hoc tieng Trung giao tiep theo hoàn cảnh nhé, vận dụng thực tế như vậy giúp bạn học tập dễ hơn, vào hoàn cảnh như vậy cũng có thể phản ứng tốt hơn:


A: 我们休息一下,让头脑清醒清醒,下午在继续好吗? Wǒmen xiūxí yīxià, ràng tóunǎo qīngxǐng qīngxǐng, xiàwǔ zài jìxù hǎo ma?
Chúng ta nghỉ ngơi một lát cho đầu óc tỉnh táo, chiều lại tiếp tục được không?
B:为什么不呢!我正好要请示一下我们老板关于付款条件的意见。Wèishéme bù ne! Wǒ zhènghǎo yào qǐngshì yīxià wǒmen lǎobǎn guānyú fùkuǎn tiáojiàn de yìjiàn.
Sao lại không! Vừa đúng lúc tôi muốn xin ý kiến của sếp chúng tôi về điều kiện thanh toán.
A:等你的好消息。Děng nǐ de hǎo xiāoxī. Tôi sẽ đợi tin tốt của ông.
B:下午见。Xiàwǔ jiàn. Chiều gặp lại.
A:下午见。Xiàwǔ jiàn. Chiều gặp lại.


3, Hội thoại tiếng Trung 2



陈先生:我们已经超过预定时间了。你何时有时间可以继续?
Chén xiānshēng: Wǒmen yǐjīng chāoguò yùdìng shíjiānle. Nǐ hé shí yǒu shíjiān kěyǐ jìxù?
Ông Trần: chúng ta đã quá thời gian quy định rồi. Khi nào thì ông có thể tiếp tục đàm phán?
海先生:恐怕我只有今天上午有时间。
Hǎi xiānshēng: Kǒngpà wǒ zhǐyǒu jīntiān shàngwǔ yǒu shíjiān.
Ông Hải: e rằng tôi chỉ có thể rảnh vào sáng nay thôi.
陈先生:让我想一想。对不起,请稍候片刻,我马上回来。
Chén xiānshēng: Ràng wǒ xiǎng yī xiǎng. Duìbùqǐ, qǐng shāo hòu piànkè, wǒ mǎshàng huílái.
Ông Trần: để tôi nghĩ xem nào. Xin lỗi, xin ông vui lòng đợi một lát, tôi sẽ quay lại ngay.
海先生:好吧。
Hǎi xiānshēng: Hǎo ba.
Ông Hải: được.


Chúc các bạn học tiếng Trung vui vẻ!

Thursday, July 23, 2015

Phương pháp hay để luyện nói tiếng Trung giao tiếp

Luyện nói và nghe tiếng Trung là những kỹ năng quan trọng khi học tiếng Trung giao tiếp, vậy phải làm sao để có thể nghe và nói trôi chảy trong khi vẫn phải giữ được cách phát âm đúng, Trung tâm tiếng Trung giao tiếp Chinese xin gửi tới các bạn những kinh nghiệm sau đây:

1, Chú ý tới vấn đề đánh vần
Trong khi hoc tieng Trung giao tiep, một âm có thể được viết theo rất nhiều cách, bởi vậy sẽ gây ra khó khăn trong cách đánh vần. Ngoài ra việc một chữ cái có trong từ nhưng không được phát âm hay phát âm theo một cách khác cũng là một trở ngại khiến nhiều người mắc phải. Khi chúng ta học đọc, vấn đề này sẽ nảy sinh.trong quá trình học phát âm.

Phương pháp học tiếng TTrung

Bổ ngữ xu hướng đơn và kép trong tiếng Trung

Hôm nay chúng ta sẽ học một bài học cũng rất quan trọng với những người học tiếng Trung giao tiếp, đó là “Bổ ngữ xu hướng”. 

Tần suất sử dụng trong giao tiếp hằng ngày của loại bổ ngữ này là rất cao. Loại “bổ ngữ xu hướng” này lại được chia làm 2 loại là ” bổ ngữ xu hướng đơn” và “bổ ngữ xu hướng kép”. 

Bài dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết các bạn cách dùng.

CHỨC NĂNG : Bổ ngữ cho động từ về xu hướng của động tác.

Bổ ngữ xu hướng trong tiếng Trung  chia làm 2 loại: BỔ NGỮ XU HƯỚNG ĐƠN và BỔ NGỮ XU HƯỚNG KÉP. 


I, BỔ NGỮ XU HƯỚNG ĐƠN

- Động từ 来 hoặc 去 thường dùng ở sau động từ khác biểu thị xu hướng của động tác
- Dùng 来 nếu động tác tiến hành hướng về phía người nói (hoặc đối tượng trần thuật) thì , nếu động tác tiến hành hướng về phía ngược lại (tức tách rời phía của đối tượng trần thuật) thì dùng 去.


SỬ DỤNG: ta chia làm 3 loại như sau:


+ CÂU KHÔNG MANG TÂN NGỮ:


Cấu trúc:


(+) Chủ ngữ +động từ + 来/去


Ví dụ:


# 我刚刚从北京回来的
/Wǒ gānggāng cóng běijīng huílái de/
Tôi vừa mới từ Bắc Kinh trở về.

=> Trong câu này dùng “来” chỉ hành động hướng về phía người nói. Nếu hành động có xu hướng tách rời người nói, KHÔNG hướng về phía người nói thì ta dùng 去


# 大卫,你女友在门口等你等了半天啦,你赶快过去吧
/Dà wèi, nǐ nǚyǒu zài ménkǒu děng nǐ děng le bàntiān la, nǐ gǎnkuài guòqù ba/
Đại Về à, bạn gái cậu đợi cậu ở ngoài cổng từ lâu lắm rồi đấy, mau ra đấy đi


=> Trong câu tieng Trung giao tiep dùng “去” tức là hành động tách rời phía người nói, cũng có thể dùng “来” trong trường hợp người này đang đứng ở ngoài cổng cùng cô bạn gái đó, tức là chỉ hành động hướng về phía người nói.


THỂ NGHI VẤN


Chủ ngữ + động từ +来/去+了吗/了没(有)
Chủ ngữ + động từ +lái/qù le ma +/le méi (yǒu)


Ví dụ:


# 他回来/去了吗/了没(有)
/Tā huí lái/qù le ma/le méi (yǒu)/
Nó đã về chưa?


+ CÂU MANG TÂN NGỮ:
Trong câu mà các bạn học tiếng Trung mang tân ngữ có chia làm 2 loại: tân ngữ chỉ nơi chốn và tân ngữ khác.


CẤU TRÚC:


(+)Chủ ngữ+động từ+ tân ngữ+ 来/去。
Chủ ngữ+động từ+ tân ngữ+ lái/qù


Ví dụ:


# 他回老家去了.
/Tā huí lǎojiā qù le./
Anh ta về quê rồi.


=> Chủ thể của hành động KHÔNG hướng về phía người nói, có xu hướng rời xa người nói nên phải dùng 去, cũng có thể thay thành 来 nếu người nói hiện đang ở “老家“ – nơi người được nhắc tới là “他” sẽ quay về.


# 下雪啦,马上进屋里来吧。
/Xià xuě la, mǎshàng jìn wū lǐ lái ba./
Tuyết rơi rồi, mau mau vào trong phòng thôi.


=>( do người nói đang ở trong phòng rồi nên phải dùng 来, cũng có thể dùng 去 chỉ người nói cũng đang ở bên ngoài)


CHÚ Ý: Loại câu tiếng Trung có tân ngữ biểu thị nơi chốn này KHÔNG THỂ CÓ TRỢ TỪ ĐỘNG THÁI 了, CHỈ có thể dùng TRỢ TỪ NGỮ KHÍ 了


2, TÂN NGỮ CHỈ SỰ VẬT: ta có thể đặt tân ngữ đó ở giữa bổ ngữ (来/去) và động từ, hoặc có thể đặt sau bổ ngữ(来/去)


Chủ ngữ + động từ + tân ngữ + 去/来
Hoặc: Chủ ngữ + động từ + 去/来 + tân ngữ


Ví dụ:


# 他的女友病了,他要带一些水果去看看她。
/Tā de nǚyǒu bìng le, tā yào dài yīxiē shuǐguǒ qù kàn kàn tā/
Bạn gái anh ấy bị ốm rồi, anh ấy mang một ít hoa quả đến thăm cô ấy.


# 他给玛丽带来了一个好消息。
/Tā gěi mǎlì dài lái le yī ge hǎo xiāoxī./
Tôi mang đến cho mary 1 tin tốt


II, BỔ NGỮ XU HƯỚNG KÉP


-Các động từ 上,下,进,出,回,过,起,到(Shàng, xià, jìn, chū, huí,guò, qǐ, dào) kết hợp với 来/去 tạo thành bổ ngữ xu hướng kép


上 下 进 出 回 过 起 到
来 上来 下来 进来 出来 回来 过来 起来 到…来
去 上去 下去 进去 出去 回去 过来 Không có 起去 到…来


Chú ý: CÁCH SỬ DỤNG CỦA BỔ NGỮ XU HƯỚNG KÉP HOÀN TOÀN DỰA VÀO BỔ NGỮ XU HƯỚNG ĐƠN


Ví dụ:


# 我们正在山上玩儿,突然看见他从山下跑上来了(do hành động hướng về người nói nên dùng 来)
/Wǒmen zhèngzài shānshàng wánr, tūrán kànjiàn tā cóng shānxià pǎo shànglái le /
Chúng tôi đang chơi ở trên núi, chợt nhìn thấy anh ta đang chạy lên trên núi.


# 他的钥匙掉下楼去了。
/Tā de yàoshi diào xià lóu qù le/
Chìa khóa của anh ấy rơi xuống dưới rồi


CÁCH DÙNG MỞ RỘNG CỦA BỔ NGỮ XU HƯỚNG KÉP
Dưới đây là cách dùng mở rộng của bổ ngữ xu hướng kép trong câu tiếng Trung mà chúng ta nên học:


1/ 起来


- Biểu thị động tác bắt đầu và tiếp tục.


Ví dụ:


# 听了他讲的话,大家都笑起来了。
/Tīng le tā jiǎng de huà, dàjiā dōu xiào qǐlái le./
Nghe anh ấy nói, mọi người đồng loạt bật cười


# 天气一天比一天热起来了
/Tiānqì yītiān bǐ yītiān rè qǐláile/
Thời tiết ngày một càng nóng


- Biểu thị phân tán đến tập trung


Ví dụ:


# 乱七八糟的房间,赶紧把房间收拾起来吧。
/Bǎ fángjiān shōushi qǐlái ba./
Dọn dẹp lại phòng đi thôi.


# 解放以后,越南各个行业都组织起来了
/Jiěfàng yǐhòu, yuènán gège hángyè dōu zǔzhī qǐlái le/
Sau giải phóng, các ngành nghề ở nước ta đều được tổ chức lại


- Biểu thị hồi ức có kết quả:


Ví dụ:


# 我想起来了,这件事儿是你亲口告诉我嘛
/Wǒ xiǎng qǐláile, zhè jiàn shì er shì nǐ qīnkǒu gàosù wǒ ma/
Tôi nhớ ra rồi, câu chuyện đó chính anh kể với tôi còn gì.


2/ 下去:Biểu thị sự tiếp tục của động tác


Ví dụ:


# 请你说下去,我们都等着听呢。
/Qǐng nǐ shuō xiàqù, wǒmen dōu děngzhe tīng ne./
Anh nói tiếp đi, chúng tôi đang nghe anh nói đây.


# 那份工作我决定做下去
/Nà fèn gōngzuò wǒ juédìng zuò xiàqù/
Tôi quyết định tiếp tục làm công việc đó


3/出来 – Biểu thị rằng nhờ động tác mà động từ trước biểu thị có thể nhận biết, có thể nhận ra.


Ví dụ:


# 她中文说得很地道,我没听出来她是个学生
/Tā zhōngwén shuō de hěn dìdào, wǒ méi tīng chūlái tā shì ge xuéshēng/
Cô ta nói tiếng Trung giống y như người bản địa ý, tôi không nhận ra được cô ấy vốn là học sinh


# 这台电脑的毛病,你找出来了没?
/Zhè tái diànnǎo de máobìng, nǐ zhǎo chūlái le méi?/
Cậu đã tìm ra bệnh của cái máy tính này chưa vậy?


Có phải hơi khó hiểu phải không? Nhẫn lại và kiên trì học tập thì tiếng Trung giao tiếp lúc sau này sẽ vô cùng đơn giản với các bạn. Chăm chỉ học và kiên trì đến cùng với tiếng Trung nhé bạn!


Học tiếng Trung - bổ ngữ trình độ

Cũng như các loại ngôn ngữ khác, tiếng Trung cũng có ngữ pháp riêng của nó. Nó đòi hỏi người học tiếng Trung giao tiếp phải nắm vững nó. Và với ngữ pháp tiếng Trung tương đối chắc kết hợp với vốn từ vựng kha khá thì bạn có thể nói rất trôi chảy và việc thi lấy các chứng chỉ, bằng cấp cũng không còn là khó khăn gì với bạn nữa.

Hôm nay, chúng ta cùng học về “Bổ ngữ trình độ”  - là bài mở đầu cho chu trình hoc tieng Trung giao tiep của các bạn. 

ĐỊNH NGHĨA
Bổ ngữ dùng để nhấn mạnh bản chất, tính chất của sự vật, sự việc hoặc động tác đạt đến mức độ nào đó gọi là bổ ngữ trình độ. Bổ ngữ trình độ đơn giản thường do hình dung từ đảm nhận. Động từ và bổ ngữ trình độ được nối với nhau bởi trợ từ kết cấu “ 得  ”.

Học bổ ngữ trình độ tiếng Trung

Phương pháp học từ vựng tiếng Trung hiệu quả và nhớ lâu

Có nhiều cách để học từ hiệu quả, học từ phải gắn với văn cảnh không phải là cách học mới lạ và khó hình thành. Hôm nay Trung tâm tiếng Trung giao tiếp Chinese xin giới thiệu một số phương pháp học tiếng trung hiệu quả.

1. Chăm chỉ học tiếng Trung hàng ngày, nhất là vào buổi sáng.
Dựa vào đặc điểm trí nhớ của con người trong điều kiện tổng thời lượng tương đồng, hiệu quả học nhiều lần trong thời gian ngắn luôn tốt hơn học một lần trong thời gian dài. Nếu cách 3 ngày học 30 phút từ mới, không bằng mỗi ngày học và củng cố trong 10 phút. Sáng sớm khi vừa ngủ dậy não chúng ta chưa bị những tin tức hỗn tạp xâm nhập, khi học không bị tác động của tin tức hỗn hợp.

Học ngoại ngữ nào cũng cần sự chăm chỉ, và học tiếng Trung giao tiếp cũng không ngoại lệ. Chăm chỉ mới hy vọng nhớ được một lượng lớn từ mới và áp dụng thuần thục vào từng ngữ cảnh của câu.

Học từ vựng tiếng Trung

Wednesday, July 22, 2015

Nghe - kỹ năng quan trọng khi học tiếng Trung giao tiếp

Nghe là một trong những kỹ năng khó khi bạn học tiếng Trung giao tiếp. Nhiều bạn cảm thấy phần nghe rất khó học và thường bỏ qua kỹ năng này mà chỉ tập trung vào ngữ pháp, từ vựng, hoặc đọc. Để rồi sau đó kỹ năng nghe ngày một mất đi và bạn sẽ cảm thấy khó hơn và chán khi học kỹ năng nghe. Sau đây là một số kinh nghiệm giúp bạn học tốt kỹ năng nghe tiếng Trung của mình:

1. Bạn phải học cách phát âm cho chuẩn tieng Trung giao tiep và khi học từ mới bạn nên nghe phát âm chuẩn của người bản địa thì sau đó bạn nghe người nước ngoài nói bạn không cảm thấy lạ trước cách phát âm của họ.

Học nghe tiếng Trung

Một vài lưu ý giúp bạn nghe tiếng Trung hiệu quả hơn

Một trong những trở ngại lớn nhất của chúng ta khi học một ngoại ngữ ấy là chúng ta quá… thông minh và có quá nhiều kinh nghiệm. Quá thông minh: vì mình không thể nào chấp nhận nghe một câu mà mình không hiểu: cần phải hiểu một câu nói gì trước khi nghe tiếp câu thứ hai, nếu không thì mình không buồn nghe tiếp. 

Quá kinh nghiệm: Cuộc đời đã dạy ta không nghe những gì người khác nói mà chỉ hiểu những gì mà nội dung chuyển tải. Nếu không hiểu nội dung, chúng ta không thể lặp lại lời người kia. Cũng vì thế mà – trong giai đoạn đầu học ngoại ngữ nói chung và hoc tieng Trung giao tiep nói riêng thì  mỗi lần nghe một câu tiếng Trung thì trong đầu phải dịch ra được tiếng Việt thì mới yên tâm, bằng không thì … câu ấy không có nghĩa 

Học nghe tiếng Trung