Showing posts with label học tiếng hoa giao tiếp. Show all posts
Showing posts with label học tiếng hoa giao tiếp. Show all posts

Saturday, June 25, 2016

biểu lộ sự trách móc trong tiếng Trung

tiếng hoa giao tiếp hàng ngày - Khi muốn trách móc ai đó thì ta phải làm sao? trong tiếng Trung có rất nhiều cách để bộc lộ sự trách móc , bạn đã thuộc một vài câu nào rồi? Dưới đây là 1 số câu bộc lộ sự trách móc thường gặp nhất trong tiếng Hoa . Chúng ta cùng tham khảo nhé và nếu mọi người còn biết thêm những cách thức biểu đạt nào nữa thì hãy cho bạn cùng biết để giao lưu học hỏi nhé! Nhưng mà này , mình nói này dỗi gì thì dỗi , trách gì thì trách cũng nhẹ nhàng thôi không lại gặp vấn đề đấy.

去你的,别拿。。。开心了
qù nǐ de , bié ná ….. kāi xīn le

Câu này thường được dùng để trách đối phương khi họ lấy bản thân bạn ra đùa cợt.

如:去你的,别拿我开心了!说实话,这些事让我挺烦的。

rú : qù nǐ de , bié ràng wǒ kāi xīn le ! shuō shí huà , zhè xiē shì ràng wǒ tǐng fān de .

Thôi đi , đừng lấy tôi ra đùa nữa , nói thật những việc này làm tôi cảm thấy rất phiền.

你呀,就是。。。
nǐ yā , jiù shì …..

Dùng để trách móc đối phương ở 1 phương diện nào đó.

如:你呀,就是眼光不高

rú : nǐ yā , jiù shì yǎn guāng bù gāo

Chính là vì mắt thẩm mỹ của bạn không được cao.

1 số câu trách trong tiếng trung
1 số câu trách trong tiếng trung
你这个。。。(人/丫头/孩子。。)
nǐ zhè ge ….. ( rén / yā tóu / hái zi …)

Trách móc , chỉ trích 1 ai đó. Câu này có thể dùng 1 mình nhưng cũng có thể sử dụng những từ đằng sau.

如:你这个丫头,你以为这是开玩笑啊?

rú : nǐ zhè ge yā tóu , nǐ yǐ wéi zhè shì kāi wán xiào ā ?

Con nha đầu này , mày nghĩ đây là chuyện đùa à?

你以为这是开玩笑啊
nǐ yǐ wéi zhè shì kāi wán xiào ā ?

Trách móc , chỉ trích đối phương vì lấy 1 chuyện nghiêm túc ra làm trò đùa.

如:你以为这是开玩笑啊,你不认真检查电线,出了事故怎么办?

rú : nǐ yǐ wéi zhè shì kāi wán xiào ā , nǐ bú rèn zhēn jiǎn chá diàn xiàn , chū le shì gù zénme bàn ?

Anh nghĩ đây là chuyện đùa à , anh không kiểm tra dây điện cẩn thận , xảy ra chuyện gì thì phải làm sao?

Biểu đạt sự trách móc trong tiếng Trung
Biểu đạt sự trách móc trong tiếng Trung
让我怎么说你才好了?
Ràng wǒ zénme shuō nǐ cái hǎo le ?

Dùng trong những trường hợp khi trách ai đó không nên làm chuyện này hay không nên phạm phải cái lỗi không đáng phạm phải hoặc cũng có thể dùng khi trách ai có làm 1 việc vặt cũng không xong.

如:这么点儿事你都做不好,让我怎么说你才好了?

rú : zhè me diǎnr shì nǐ dōu zuò bù hǎo , ràng wǒ zěnme shuō nǐ cái hǎo le ?

Có mỗi 1 việc nhỏ như thế mà bạn cũng làm không xong bảo tôi phải nói gì với bạn mới tốt đây.

biểu đạt bí quyết hỏi thăm phổ biến nhất trong tiếng Trung

Một ngày của các bạn Ngày hôm nay thế nào? xảy ra chuyện gì vậy? các bạn Hôm nay sao vậy? bạn bao nhiêu tuổi? Tên của mọi người là gì? … . . các các bạn thân mến đây đều là những câu hỏi rất hay dùng đến trong cuộc sống của chúng ta , sống là để yêu thương , để tâm ,hỏi thăm nhau. mọi người đã biết trong tiếng Hoa các câu hỏi như vậy nói như thế nào chưa. Dưới đây là 1 số câu đơn giản và thường gặp nhất trong giao tiếp với người Trung Hoa . Hãy học thuộc nó ngay đi nếu như các bạn muốn giao tiếp thật tốt với người Trung Quốc . các cách nói này hay và lịch sự , tế nhị lắm ý , làm ngơ nó mọi người tiếc đứt ruột luôn. những các bạn Có khả năng học nhiều bài học hơn tại: tiếng hoa giao tiếp hàng ngày

。。。怎么了?(/怎么。。。)
….. zenme le ?

Cấu trúc này vô cùng phổ biến. Là cách nói đơn giản nhất cũng như thường dùng nhất trong tiếng Trung , có thể dùng trong bất kỳ tình huống nào. Dùng biểu đạt khi bạn nhìn thấy ai đó có dấu hiệu khác với thường ngày.

如:你怎么了?怎么看上去没有精神?

rú : nǐ zěnme le ? zěnme kàn shàng qù méi yǒu jīng shén ?

Bạn làm sao vậy? Sao nhìn không có tinh thần thế kia?

。。。吗?。。。mā ?
Câu này là 1 cách thức hỏi rất cơ bản, được dùng làm câu hỏi nghi vấn.

如:难道连这么简单的问题都不会吗?

rú : nán dào lián zhè me jiǎn dān de wèn tí dōu bú huì mā ?

Không lẽ đến câu hỏi đơn giản như vậy cũng không biết sao?

1 số câu hỏi thăm trong tiếng tru
1 số câu hỏi thăm trong tiếng tru
怎么称呼你? (/请问您遵姓大名)
Zěnme chēng hu nǐ ? (/qǐng wèn nín zūn xìng dà míng )

Câu này thường dùng để hỏi về danh tính của người khác. Đây là 1 cách nói rất kéo léo ,lịch sự và tế nhị.

如:这位新生,请问您尊姓大名?

rú : zhè wèi xiān sheng , qǐng wèn nín zūn guì dà míng ?

Xin hỏi vị tiên sinh đây , đại danh quý tính cảu ngài là gì?

请问您芳名? (/ 芳龄)
Qǐng wèn nín fāng míng ? (/ fāng líng )

Thường được dùng để hỏi quý dan hay tuổi tác của những cô gái trẻ.

如:张小姐,能不能请问您的芳名?

rú : zhāng xiǎo jiě , néng bù néng qǐng wèn nín de fāng míng ?

Cô Trương , có thể cho tôi biết quý tính của cô không?

hỏi thăm trong tiếng Tru
hỏi thăm trong tiếng Tru
老人家高寿?
Lǎo rén jiā gāo shòu ?

Thường được dùng 1 cách lịch sự , khách sao khi hỏi về tuổi tác của những người lớn tuổi.

如:昨天在晚会上,我看到一个头发和胡子全白了的老人居然表演了一套武术,我连忙上前问他“请问您老人家高寿?”

rú : zuó tiān zài wǎn huì shàng , wǒ kàn dào yī ge tóu fā hé hú zi quán bái le de lǎo rén jiā jù rán biǎo yǎn le yí tào wǔ shù , wǒ lián máng shàng qián wèn tā “ qǐng wèn nín lǎo rén jiā gāo shòu ?”

Trong bữa tiệc tối qua , tôi nhìn thấy 1 cụ tóc và râu đầu trắng hết rồi nhưng lại biểu diễn 1 màn võ thuật , tôi liền lên phía trước hỏi cụ “ Xin hỏi cụ thọ bao nhiêu tuổi rồi?”

是你什么人?
shì nǐ shén me rén ?

Với câu này dùng để hỏi đối phương có mối quan hệ gì với 1 ai đó.

如:你一直帮他说话,他到底是你什么人?

rú : nǐ yì zhí bāng tā shuō huà , tā dào dǐ shì nǐ shénme rén ?

Bạn cứ 1 mực nói giúp anh ta rốt cuộc thì anh là là gì cuả bạn?

Biểu đạt cách hỏi thăm thông dụng nhất trong tiếng Trung
Biểu đạt cách hỏi thăm thông dụng nhất trong tiếng Trung
你还有什么要(说/写/补充)的?
nǐ hái yǒu shén me yào ( shuō / xiě / bǔ chōng ) de ?

Thường dùng để hỏi ý kiến của đối phương trong trường hợp đã tiến hành làm 1 việc gì đó trong 1 thời gian rồi.

如:我们已经达成了初步的意见,请问您还有什么要补充的?

rú : wǒ men yǐ jīng dá chéng le chū bù de yì jiàn , qǐng wèn nín hái yǒu shénme yào bǔ chōng de ?

Chúng tôi đã đạt đến những bước đầu tiên của ý kiến rồi , xin hỏi bạn còn muốn bổ sung gì nữa không?

Diễn đạt cách đề nghị , đề xuất trong tiếng Trung

Mỗi chúng ta đều có ý kiến riêng của bản thân , mọi người sẽ phải diễn đạt như thế nào những ý kiến , đề xuất đó của mình với người khác? Hãy cùng mình tham khảo 1 số phương pháp biểu đạt đề xuất của chính bản thân thường gặp nhất trong tiếng hoa giao tiếp hàng ngày nhé. Và học xong hãy nói cho mình biết mọi người có ý kiến đề xuất gì về bài học này không?

要不然,。。。
Yào bù rán ,…

Sử dụng trong trường hợp cách A không thực hiện được thì đề nghị lựa chon cách B.

如:要不然,就选择华东师范大学的会计专业吧。

rú : yào bù rán , jiù xuǎn zé huá dōng shī fàn dà xué de kuài jì zhuān yè ba .

Hay là chọn ngành kế toán của trường Đại học sư phạm Hoa Đông đi.

Diễn đạt cách đề nghị , đề xuất trong tiếng Trung
Diễn đạt cách đề nghị , đề xuất trong tiếng Trung
我建议。。。( cũng có thể nói 我提议。。。)
wǒ jiàn yì ….

Câu này sử dụng khi chúng ta trực tiếp đưa ra đề xuất của bản thân.

如:我建议(/ 提议),这个周末,我们举行一个晚会怎么样。

rú : wǒ jiàn yì ( / tí yì ), zhè ge zhōu mò , wǒ men jǔ xíng yí ge wǎn huì zěn me yàng ?

Tôi có ý kiến là cuối tuần này chúng ta tổ chức 1 buổi đêm liên hoan ?

你看,。。。好不好?
nǐ kàn , …. hǎo bù hǎo ?

Với câu này vừa dùng để diễn đạt ý đề xuất vừa diễn đạt sự thương lượng.

如:你看,这样做好不好?

rú : nǐ kàn , zhè yàng zuò hǎo bù hǎo ?

Bạn xem làm như thế này có được không?

đề xuất trong tiếng Trung
đề xuất trong tiếng Trung
你是不是。。。更( / 比较)好?
Đây là 1 câu đề nghị khéo léo cho đối phương nên làm gì.

如:你看,今天去太晚了,你是不是明天去比较好?

rú : nǐ kàn , jīn tiān qù tài wǎn le , nǐ shì bú shì míng tiān qù bǐ jiào hǎo ?

Bạn xem , hôm nay đi thì cũng muộn rồi , ngày mai bạn đi có phải tốt hơn không?

叫我看(/依我看/照我看/我觉得/按照我的看法),你还是(/最好)。。。
Jiào wǒ kàn (/yī wǒ kàn /zhào wǒ kàn /wǒ jué de /ān zhào wǒ de kàn fǎ ) , nǐ hái shì … (/zuì hǎo )

Câu này dùng để đề xuất với đối phương nên làm theo những gì họ nói.

如:依我看,还是算了吧。

rú : yī wǒ kàn , hái shì suàn le ba .

Theo tôi thấy hay là bỏ đi.

如:叫我看,你还是去医院检查一下吧。

rú : jiào wǒ kàn , nǐ hái shì qù yī yuàn jiǎn chá yī xià ba .

Theo tôi hay là bạn đến bệnh viện kiểm tra đi.

các cách diễn đạt ý kiến đề xuất trong tiếng trung
các cách diễn đạt ý kiến đề xuất trong tiếng trung
要不这样吧(/这么着吧)
Yào bù zhè yàng ba (/zhè me zhe ba )

Sử dụng câu này dùng để đề xuất với đối phương nếu như cách A không được thì dùng cách khác thử xem sao.

如:要不这样吧,你先上课,其他的事,下午再说。

rú : yào bù zhè yàng ba , nǐ xiān shàng kè , qí tā de shì ,xià wǔ zài shuō .

Hay là thế này đi , bạn lên lớp trước đi, còn những chuyện khác chiều về nói tiếp.

要不(/要不然)你看这样好不好
Yào bù (/yào bù rán ) nǐ kàn zhè yàng hǎo bù hǎo ?

Với câu này dùng để đề xuất với đối phương suy nghĩ xem ý kiến của họ có sử dụng được hay không?

如:要不,你们看这样好不好?今天我们就不去了。

rú : yào bù , nǐ men kàn zhè yàng hǎo bù hǎo ? jīn tiān wǒ men jiù bú qù le .

Hay là thế này mọi người xem được không? Hôm nay chúng ta sẽ không đi nữa.

你何不。。。
nǐ hé bù …

Dùng với ngữ khí phản vấn đối phương sao không làm cái này , cái kia…

如:你何不按照你妈妈的要求去做?

rú : nǐ hé bù àn zhào nǐ mā ma de yāo qiú qù zuò ?

Tại sao bạn không làm theo yêu cầu của mẹ bạn?

Diễn đạt bí quyết cổ vũ khích lệ hay nhất trong tiếng Trung Quốc

Chúng ta ai ai cũng vậy, có đôi khi nhụt chí , mất niềm tin vào chính bản thân khi gặp phải khó khăn hay thất bại nào đó. một vài lúc như vậy ta cần nhất vẫn là lời động viên cổ vũ từ bạn bè , người thân quanh ta. các bạn sẽ phải an ủi như thế nào khi các bạn bè mình không như mong muốn , nhụt chí trong công việc ,cuộc sống ? mọi người đã biết một vài câu nào trong tiếng Hoa dùng để diễn đạt sự chú ý , cổ vũ khích lệ của các bạn dành cho đối phương chưa? Hôm nay mình sẽ giới thiệu cho những các bạn 1 số câu tiếng hoa giao tiếp hàng ngày hay nhất để cổ vũ ,khích lệ 1 ai đó. Hãy học ngay và luôn đi vì biết đâu đang có ai đó đang cần lời động viên , khích lệ từ bạn đấy. Biết đâu gấu của bạn cũng đang buồn kìa?

不管别人怎么看你,你自己都要看得起自己
bù quǎn bié rén zěn me kàn nǐ , nǐ zì jǐ dōu yào kàn de qǐ zì jǐ

Đây là câu dùng để khích lệ đối phương có dũng khí làm 1 việc gì đó , không vì những lười nghị luận hoặc suy nghĩ của người khác mà không dám làm.

如:脸皮要厚一点儿,不管别人怎么看你,你自己都要看得起自己。

rú : liǎn pí yào hòu yì diǎnr , bù guǎn bié rén zěn me kàn nǐ , nǐ zì jǐ dōu yào kàn de qǐ zì jǐ .

Da mặt phải dày lên 1 chút , bất kể người khác nghĩ gì về bạn , tự bản thân bạn phải biết coi trọng mình.

A 给 B 打气
A gěi B dǎ qì

Câu này là dùng để khích lệ những người không có tự tin làm 1 việc gì đó.

如:没事,我给你打气!有什么了不起的,不就是碰碰针子吗?

Méi shì , wǒ gěi nǐ dǎ qì ! yǒu shén me liǎo bù qǐ de , bú jiù shì pèng pěng zhèn zi ma ?

Không sao , tôi cổ vũ cho bạn! Có gì to tát chứ chẳng qua chỉ là gặp khó khăn 1 chút sao?

1 số câu cổ vũ khích lệ trong tiếng Trung
1 số câu cổ vũ khích lệ trong tiếng Trung
不干(/ 试。。)怎么知道自己不行呢?
bú gàn (/ shì …) zěn me zhī dào zì jǐ bù xíng ne ?

Câu này dùng để khuyến khích cổ vũ ai đó phải có niềm tin vào bản thân nhất định sẽ làm được.

如:你不试一下,怎么知道自己不行呢?勇敢点儿,报名吧!

rú : nǐ bú shì yí xià , zěn me zhī dào zì jǐ bù xíng ne ? yǒng gǎn diǎnr , bào míng ba !

Bạn không thử thì làm sao biết được bản thân không làm được chứ? Dũng cảm lên 1 chút , đăng ký đi!

你放手去干吧,出什么问题也不怪你(/ 我兜着)
nǐ fàng shǒu qù gàn ba , chū shénme wèn tí yě bú guài nǐ ( / wǒ dōu zhe )

Câu này dùng để khích lệ , cổ vũ ai đó đừng quá lo lắng về hậu quả của thất bại, yên tâm lấy dũng khí làm việc là được.

如:你不要想那么多,你放手去干吧,出什么问题我兜着

rú : nǐ bú yào xiǎng nà me duō , nǐ fàng shǒu qù gàn ba , chū shén me wèn tí wo dōu zhe .

Bạn không cần phải nghĩ nhiều như vậy , hãy cứ yên tâm làm đi, nếu xảy ra vấn đề gì tôi sẽ giúp bạn 1 tay.

Diễn đạt cách cổ vũ khích lệ hay nhất trong tiếng Trung
Diễn đạt cách cổ vũ khích lệ hay nhất trong tiếng Trung
世上无难事,只要肯登攀 ( / 只怕有心人)
shì shàng wú nán shì , zhǐ pà kěn dēng pān ( / zhǐ pà yǒu xīn rén )

Ý của câu này có nghĩa là chỉ cần nỗ lực quyết tâm thì trên đời này không có chuyện gì là khó.

如:你千万不要害怕困难,中国不是有句话叫做 “ 世上无难事,只怕肯登攀” 吗? 你只要愿意努力,没有克服不了的困难。

rú : nǐ qiān wàn bú yào hài pà kùn nán , zhōng guó bú shì yǒu jù huà jiào zuò “ shì shàng wǔ nán shì , zhǐ pà kěn dēng pān “ ma ? nǐ zhǐ yào yuàn yi nǔ lì , méi yǒu kè fú bù liǎo de kùn nán .

Bạn đừng sợ khó khăn , Trung Quốc chẳng phải có 1 câu là “ Không có việc gì khó , chỉ sợ lòng không bền” hay sao? Bạn chỉ cần cố gắng thì sẽ không có khó khăn nào là không thể khắc phục.

从哪儿跌倒了就从哪儿爬起来
Cóng nǎr diē dǎo le jiù cóng nǎr pá qǐ lái

Câu này dùng để khuyến khích , động viên cổ vũ đối với những người vì đã từng thất bại hay phạm 1 lỗi lầm nào đó mà không còn tự tin nữa.

如:人哪儿有不犯错误的?从哪儿跌倒了就从哪儿爬起来,自己证明自己还是好汉。

rú : rén nǎr yǒu bú fàn cuò wù de ? cóng nǎr diē dǎo le jiù cōng nǎr pá qǐ lái , zì jǐ zhèng míng zì jǐ hái shì hǎo hàn .

Con người có ai là không phạm sai lầm chứ? Vấp ngã ở đâu thì đứng dậy từ đó , tự mình chứng minh bản thân mình mới là hảo hán.

Học tiếng Trung Quốc qua bổ ngữ xu hướng (p2)

Bài tiếng hoa giao tiếp hàng ngày hôm trước admin trung tam tieng trung đã chia sẻ cho một vài các bạn phần bổ ngữ xu hướng đơn, những bạn đã “hầm nhừ” nó chưa? Hôm nay mình tiếp tục giới thiệu với các các bạn hoc tieng trung phần bổ ngữ xu hướng kép, đây cũng là một phần ngữ pháp quan trọng trong những buổi học “tiếng Trung vỡ lòng” của trung tâm tiếng Hoa bên mình. Và đặc biệt là bài viết này do một mọi người học viên trong lớp soạn ra và gửi cho mình. Hy vọng sẽ giúp cho những các bạn .

II, BỔ NGỮ XU HƯỚNG KÉP

-Các động từ 上,下,进,出,回,过,起,到(Shàng, xià, jìn, chū, huí,guò, qǐ, dào) kết hợp với 来/去tạo thành bổ ngữ xu hướng kép



上 下 进 出 回 过 起 到
来 上来 下来 进来 出来 回来 过来 起来 到…来
去 上去 下去 进去 出去 回去 过来 Không có 起去 到…来


-CÁCH SỬ DỤNG CỦA BỔ NGỮ XU HƯỚNG KÉP HOÀN TOÀN DỰA VÀO BỔ NGỮ XU HƯỚNG ĐƠN ( vì vậy mình không nhắc lại)

Ví dụ:

# 我们正在山上玩儿,突然看见麦克从山下跑上来了(do hành động hướng về người nói nên dùng 来)



Wǒmen zhèngzài shānshàng wán er, túrán kànjiàn màikè cóng shānxià pǎo shàngláile

Chúng tôi đang chơi ở trên núi, chợt nhìn thấy Mike đang chạy lên trên núi.

#他的钥匙掉下楼去了。

Tā de yàoshi diào xià lóu qùle

Chìa khóa của anh ấy rơi xuống dưới rồi



Học tiếng trung qua bổ ngữ xu hướng (p2)
Học tiếng trung qua bổ ngữ xu hướng (p2)


CÁCH DÙNG MỞ RỘNG CỦA BỔ NGỮ XU HƯỚNG KÉP

1/ 起来



Biểu thị động tác bắt đầu và tiếp tục.


Ví dụ:

# 听了他的话,大家都笑起来了。

Tīngle tā dehuà, dàjiā dōu xiào qǐláile.

Nghe anh ấy nói, mọi người đều bật cười.

#生词一天比一天躲起来了

Shēngcí yītiān bǐ yītiān duǒ qǐláile

Từ mới ngày một nhiều lên.



Biểu thị phân tán đến tập trung


Ví dụ:

#把房间收拾起来吧。

Bǎ fángjiān shōushí qǐlái ba.

Dọn dẹp lại phòng đi thôi.



#解放以后,越南农民都组织起来了

Jiěfàng yǐhòu, yuènán nóngmín dōu zǔzhī qǐláile

Sau giải phóng, nông dân Việt Nam lại tập hợp lại.





Biểu thị hồi ức có kết quả:


Ví dụ:

#我想起来了,他曾经告诉过我这件事。

Wǒ xiǎng qǐláile, tā céngjīng gàosuguò wǒ zhè jiàn shì

Mình nhớ ra rồi, anh ấy đã nói cho mình biết chuyện đó.





2/ 下去:

Biểu thị sự tiếp tục của động tác


Ví dụ:

#请你说下去,我们都等着听呢。

Qǐng nǐ shuō xiàqù, wǒmen dōu děngzhe tīng ne.

Anh nói tiếp đi, chúng tôi đang nghe anh nói đây.

# 那份工作我决定做下去

Nà fèn gōngzuò wǒ juédìng zuò xiàqù

Tôi quyết định tiếp tục làm công việc đó





3/出来 – Biểu thị rằng nhờ động tác mà động từ trước biểu thị có thể nhận biết, có thể nhận ra.



#他说中文说得很地道,我没听出来他是个留学生

Tā shuō zhōngwén shuō de hěn dìdào, wǒ méi tīng chūlái tā shìgè liúxuéshēng

Anh ta nói tiếng trung rất chuẩn, tôi không nghĩ anh ấy là lưu học sinh.



#这儿有一个错字,你看出来了吗?

Zhè’er yǒu yīgè cuòzì, nǐ kàn chūláile ma?

Ở chỗ này có một chữ viết sai, cậu nhìn ra không?

cách thức bộc lộ sự không đồng ý hay nhất trong tiếng Hoa

Trong tieng hoa giao tiep van phong có phần lớn phương pháp để bộc lộ quan điểm không đồng tình của chính bản thân khi tranh luận đến 1 vấn đề nào đó Cũng giống như khi từ chối khéo 1 yêu cầu , đề nghị với đối phương. mọi người đã biết những phương pháp nào rồi? Bài Hôm nay mình sẽ giới thiệu cho một vài các bạn 1 số câu biểu đạt sự không đồng ý hay nhất trong tiếng Trung Hoa . một vài loại câu này được sử dụng thường xuyên khi nói chuyện với người Trung Hoa đấy vì thế Hãy đọc thật kỹ để sau này còn biết phương pháp giải bày quan điểm của cá nhân nữa chứ.


……有什么好 + V + 的? /……. yǒu shén me hǎo + V + de
Thường dùng biểu đạt sự không đồng ý hay phản đối ý kiến của người khác.

如:动物园有什么好玩的?我不去 / rú : dòng wù yuán yǒu shén me hǎo wán de ? wǒ bù qù

Vườn bách thú thì có cái gì đáng chơi chứ? Tôi không đi.

是……, 可 (是)…… / shì …. , kě (shì )…..
Với loại câu này vế trên thì khẳng định đồng tình với ý kiến của đối phương còn vế sau thì biểu đạt không đồng quan điểm của bản thân.

如:你说得好像是有些道理,可是仔细想,我觉得你说的有很多问题。

rú : nǐ shuō de hǎo xiàng yǒu xiē dào lǐ , kě shì zǐ xì xiǎng , wǒ jué de nǐ shuō de yǒu hěn duō wèn tí .

Những điều bạn nói có chút đạo lý, nhưng nghĩ kỹ lại , tôi thấy những điều bạn nói có rất nhiều vấn đề.

Cách biểu đạt sự không đồng ý hay nhất trong tiếng Trung
Cách biểu đạt sự không đồng ý hay nhất trong tiếng Trung
……才不……呢!/…… cái bù …….. ne !
Thường dùng loại câu này để bác bỏ lại ý kiến của đối phương với ngữ điệu khá mạnh.

如:我才不信你的话呢! / rú : wǒ cái bú xìn nǐ de huà ne !

Tôi không thèm tin lời của bạn nói!

不行( / 绝对不行)/ bù xíng ( / jué duì bù xíng )
Cách nói này thường được dùng để biểu đạt sự không đồng ý với 1 ngữ khí rất thẳng thắn , trực tiếp.

如:你让我做假证明,不行,绝对不行。/ rú : nǐ ràng wǒ zuò jiǎ zhèng míng , bù xíng , jué duì bù xíng .

anh bảo tôi làm giả chứng minh , không được , tuyệt đối không được.

Cách biểu đạt sự không đồng ý hay nhất trong tiếng Trung
Cách biểu đạt sự không đồng ý hay nhất trong tiếng Trung
说什么也不 + V / shuō shén me yě bù + V
Dùng để biểu đạt quan điểm không đồng ý của bản thân với ngữ khí rất kiên quyết.

如:我说什么也不能把这种重要的东西送给他。

rú : wǒ shuō shén me yě bù néng bǎ zhè zhǒng zhòng yào de dōng xī sòng gěi tā .

Tôi nói gì cũng không thể mang món đồ quan trọng này tặng an ấy.

这事你想都别想(/ 这事没有商量的余地/ 没门儿)
zhè shì nǐ xiǎng dōu bié xiǎng ( / zhè shì méi yǒu shāng liàng de yú dì / méi mén er)

Với loại câu này thường được dùng để từ chối yêu cầu , đề nghị của đối phương đưa ra , ngữ khí quyết liệt.

如:想让我女儿嫁给你?没门儿。 / rú : xiǎng ràng wǒ nǔ er jià gěi nǐ ? méi mén er

Muốn tôi gả con gái cho cậu? Không có chuyện đó đâu.

Cách biểu đạt sự không đồng ý hay nhất trong tiếng Trung
Cách biểu đạt sự không đồng ý hay nhất trong tiếng Trung
我不这么想 ( / 我不觉得这是个好办法 ) / wǒ bù zhè me xiǎng ( / wo bù jué de zhè shì hǎo bàn fǎ )
Loại câu này thường dùng để biểu đạt không thể tiếp nhận quan điểm của đối phương.

如:你说第一次犯错误可以不计较,我不这么想

rú : nǐ shuō dì yí cì fàn cuò wù kě yǐ bù jì jiào , wǒ bù zhè me xiǎng .

Bạn nói lần đầu tiên phạm sai lầm có thể không tính toán , tôi lại không nghĩ như vậy.

Học tiếng Trung Hoa qua bổ ngữ xu hướng (p1)

Chào Anh chị , các bài tieng hoa giao tiep van phong trước mà mình share cho những các bạn từ bên trung tam tieng trung những mọi người đã hiểu hết chưa nhỉ? Ngày hôm nay mình tiếp tục chia sẻ cho các bạn một phần ngữ pháp rất rất quan yếu đối với người hoc tieng trung đấy nhé. Bài học Ngày hôm nay chúng ta cùng nhau học về bổ ngữ xu hướng và loại bổ ngữ này tương đối phức tạp, dùng nhiều trong đời sống hằng ngày của người Trung Hoa đấy nhé. Hy vọng bài viết bên trung tâm tiếng trun g bên mình sẽ hữu ích cho các 汉语迷! ! !

Tác dụng: Bổ ngữ cho động từ về xu hướng của động tác.

Bổ ngữ xu hướng chia làm 2 loại: BỔ NGỮ XU HƯỚNG ĐƠN và BỔ NGỮ XU HƯỚNG KÉP.

I, BỔ NGỮ XU HƯỚNG ĐƠN
✓ Động từ 来hoặc去 thường dùng ở sau động từ khác biểu thị xu hướng của động tác

✓ Nếu động tác tiến hành hướng về phía người nói (hoặc đối tượng trần thuật) thì dùng 来, nếu động tác tiến hành hướng về phía ngược lại thì dùng 去.

SỬ DỤNG: ta chia làm 3 loại như sau:
+ CÂU KHÔNG MANG TÂN NGỮ:

Cấu trúc:

Thể khẳng định: Chủ ngữ+động từ + 来/去

Ví dụ:

# 他刚从上海回来。(vì hành động hướng về phía người nói nên dùng 来, cũng có thể dùng 去trong câu này thay cho 来 nếu hành động KHÔNG hướng về phía người nói, có xu hướng tách xa người nói)

/Tā gāng cóng shànghǎi huílái/

Anh ấy vừa từ Thượng Hải trở về.

# 老师在楼上等着你啦,你赶快上去吧。(Vì hành động có xu hướng tách rời khỏi phía người nói nên dùng 去, cũng có thể dùng 来 nếu hành động hướng về phía người nói, tức là người nói ĐANG Ở TRÊN LẦU rồi)

/Lǎoshī zài lóu shàng děngzhe nǐ la, nǐ gǎnkuài shàngqù ba/

Thầy giáo đang chờ cậu ở trên lầu đó, mau lên đó đi.

Thể nghi vấn Chủ ngữ + động từ +来/去+了吗/了没(有)

Chủ ngữ + động từ +lái/qùle ma +/le méi (yǒu)

Ví dụ:

# 他回来了吗/了没(有)

Tā huíláile ma/le méi (yǒu)

Anh ấy đã về chưa?

Học tiếng trung qua bổ ngữ xu hướng (p1)
Học tiếng trung qua bổ ngữ xu hướng (p1)


+ CÂU MANG TÂN NGỮ: CHIA 2 LOẠI: TÂN NGỮ CHỈ NƠI CHỐN VÀ TÂN NGỮ KHÁC.
1, TÂN NGỮ CHỈ NƠI CHỐN:

CẤU TRÚC:

Thể khẳng định: Chủ ngữ+động từ+ tân ngữ+ 来/去。

Chủ ngữ+động từ+ tân ngữ+ lái/qù

Ví dụ:

# 他回家去了. (chủ thể của hành động KHÔNG hướng về phía người nói, có xu hướng dời xa người nói nên phải dùng 去)

/Tā huí jiā qùle/

Anh ấy về nhà rồi.

# 外边下大雨了,快进屋里来吧。( do người nói đang ở trong phòng rồi nên phải dùng 来, cũng có thể dùng 去 chỉ người nói cũng đang ở bên ngoài)

/Wàibian xià dàyǔle, kuài jìn wū li lái ba/

Ngoài kia mưa to quá, mau vào trong phòng đi.


CHÚ Ý: Loại câu có tân ngữ biểu thị nơi chốn này KHÔNG THỂ CÓ TRỢ TỪ ĐỘNG THÁI 了, CHỈ có thể dùng TRỢ TỪ NGỮ KHÍ 了


2, TÂN NGỮ CHỈ SỰ VẬT: ta có thể đặt tân ngữ đó ở giữa bổ ngữ (来/去) và động từ, hoặc có thể đặt sau bổ ngữ(来/去)


Ví dụ:

# 他的女友病,他要带一些水果去看看她。

/Tā de nǚyǒu bìng, tā yào dài yīxiē shuǐguǒ qù kàn kàn tā/

Bạn gái anh ấy bị ốm rồi, anh ấy mang một ít hoa quả đến thăm cô ấy.

# 他给麦克带来了一封信。

Tā gěi màikè dài láile yī fēng xìn.

Anh ấy mang cho Mike một bức thư.

phương pháp biểu đạt giới thiệu bằng tiếng Trung Hoa thường gặp nhất

Trong những tình huống hoàn cảnh khác nhau ta có những bí quyết biểu đạt giới thiệu khác nhau. Khi tieng hoa giao tiep van phong các bạn đã học được những bí quyết giới thiệu tiếng Hoa thường gặp chưa? ? Chưa biết thì hãy tham khảo thử các câu giới thiệu tiếng Trung phổ biến thường gặp nhất trong một vài cuộc chào hỏi xã giao dưới đây.Học thuộc đi rồi khi đi chơi với người yêu gặp bạn Trung Quốc người ta bảo giới thiệu còn biết cách thức giới thiệu nữa chứ.


这位是谁呀? 你也不给我们介绍一下。
zhè wèi shì shéi yā ? nǐ yě bù gèi wǒ men jiè shào yí xià .

Loại câu này thường dùng để yêu cầu , đề nghị người khác giới thiệu cho mình.

比如 : 小张,上次和你一起走路的姑娘是谁呀?你也不给我们介绍一下?

bǐ rú : xiǎo zhāng , shàng cì hé nǐ yì qǐ zǒu lù de gū niang shì shéi yā ? nǐ yě bù géi wǒ men jiè shào yí xià ?

Ví dụ như : Tiểu Trương , Cô gái lần trước đi bộ cùng bạn là ai vậy? Bạn cũng không giới thiệu cho chúng tôi biết 1 chút?

来,认识一下,这(位)是。。。
Lái , rèn shì yí xià , zhè ( wèi ) shì …

Loại câu này thường dùng trong trường hợp giới thiệu 2 bên không quen biết cho nhau.Thường dùng nhiều ở những trường hợp trang trọng. Người được giới thiệu và người giới thiệu thường có quan hệ khá thân.

比如 : 来,认识一下,这位是我的女朋友秋水,这位是我的同学张平。

bǐ rú : lái , rèn shì yí xià , zhè wèi shì wǒ de nǔ péng yòu Qiū Shuǐ , zhè wèi shì wǒ de tóng xué Zhāng Píng .

ví dụ : Nào , giới thiệu 1 chút , Đây là Thu Thuỷ người yêu của tôi còn đây là Trương Bình bạn học của anh.

我叫。。。,在。。。工作,。。。
wǒ jiào … zài …. gōng zuò ….

Với loại câu này thường dùng để tự giới thiệu bản thân.

比如: 我叫黄秋水 ,在河内大学学汉语。

bǐ rú : wǒ jiào Huáng Qiū Shuǐ , zài hé nèi dà xué xué hàn yǔ

Cách biểu đạt giới thiệu bằng tiếng Trung thường gặp nhất
Cách biểu đạt giới thiệu bằng tiếng Trung thường gặp nhất
Tôi tên là Hoàng Thu Thuỷ , học tiếng Hán tại trường Đại học Hà Nội.

我来做一下自我介绍。。。/ 我来自报家门吧。。。
wǒ lái zuò yí xià zì wǒ jiè shào …./ wǒ lái zì bào jiā mén ba …

Hai cách nói này cũng dùng để tự giới thiệu bản thân , dùng trong trường hợp trang trọng.

比如 : 认识大家很高兴,首先我来做一下自我介绍,我叫黄秋水,是新来的小学生

bǐ rú : rèn shi dà jiā hěn gāo xìng , shǒu xiān wǒ lái zuò yí xià zì wǒ jiè shào , wǒ jiào Huáng Qiū Shuǐ , shì xīn lái de xué shēng .

Rất vui khi được làm quen với mọi người , đầu tiên tôi xin tự giới thiệu , tôi tên Hoàng Thu Thuỷ là học sinh mới đến.

我来介绍一下,这位是。。。。,这位是。。。
wǒ lái jiè shào yí xià , zhè wèi shì … , zhè wèi shì …

Dùng trong trường hợp trang trọng , giới thiệu 2 người xa lạ với nhau.

如 : 我来介绍一下, 这位是王教授,这位是我们的校长张平

rú : wǒ lái jiè shào yí xià , zhè wèi shì Wáng jiào shòu , zhè wèi shì wǒ men de xiào zhǎng Zhāng Píng .

Tôi xin giới thiệu 1 chút , Vị này là giáo sư Vương , còn vị này là Hiệu trưởng của chúng tôi Trương Bình.

请允许我来为大家介绍一下。。。
Qǐng yún xǔ wǒ lái wèi dà jiā jiè shào yí xià …

Dùng trong trường hợp trang trọng , người được giới thiệu thường là người có đại vị cao , có sức ảnh hưởng tới mọi người.

如 : 请允许我来为大家介绍一下,这位是我国著名的数学家吴宝珠先生

Qǐng yún xǔ wǒ lái wèi dà jiā jiè shào yí xià , zhè wèi shì wǒ guó zhǔ míng de shù xué jiā Wú Bǎo Zhū xiān sheng .

Cho phép tôi xin được giới thiệu với mọi người 1 chút , Vị này là nhà toán học nổi tiếng của nước tôi Ngô Bảo Châu tiên sinh.

học cách giới thiệu bằng tiếng Trung
học cách giới thiệu bằng tiếng Trung
能不能给我引见一下。。。
Néng bù néng gěi wǒ yǐn jiàn yí xià …

Dùng để đề nghị , yêu cầu , mong muốn người khác có thể giới thiệu cho mình quen biết với người kia. Những người được giới thiệu thường địa vị khá cao.

如 :王老师,我很想结识李教授,想当面请教他几个问题,您能不能给我引见一下?

rú : Wáng lǎo shī , wǒ hěn xiǎng jié shí Lǐ jiào shòu , xiǎng dāng miàn qǐng jiào tā jǐ ge wèn tí , nín néng bù néng gěi wǒ yǐn jiàn yí xià .

Thầy giáo Vương , em rất muốn được kết giao với giáo sư Lý , muốn gặp mặt nhờ thầy chỉ bảo vài vấn đề , Thầy có thể giới thiệu gặp mặt giúp em được không?

你是。。。?
nǐ shì …?

Thường dùng câu này để nhắc nhở người khác tự giới thiệu về mình. Và nguoif được nhắc nhở sẽ tự giới thiệu mình.

如:A : 请问,张平老师在吗?

B : 我就是张平,请问您是。。。

rú : A : qǐng wèn , Zhāng Píng lǎo shī zài ma ?

B : wǒ jiù shì Zhāng Píng , qǐng wèn nín shì ….?

A : Cho hỏi , Thầy Trương Bình có ở đây không ạ ?

B : Tôi chính là Trương Bình , cho hỏi bạn là….

CHÌA KHOÁ GIÚP mọi người VIẾT CHỮ HÁN hiệu quả nhất

Hãy nhớ lại những ngày Đầu tiên các bạn mới bắt đầu tieng hoa giao tiep van phong , điều gì làm cho các bạn cảm thấy đáng sợ và điên đảo nhất? Có phải là một vài con chữ loằng ngoằng nhiều nét uốn lượn trước mắt bạn không? Mình dám chắc chắn 1 điều rằng hầu hết mọi người nào cũng đều có câu trả lời như vậy, bởi vì sao ? Vì tiếng Hoa mang trong mình là một vài con chữ tượng hình không có bảng chữ cái dễ viết dễ nhớ như Tiếng Việt, tiếng Anh hay tiếng Hàn… Có phần nhiều người đã vì Lý do tiếng Trung Quốc khó viết , tiếng Trung khó nhớ từ mà khi đứng trước ngưỡng cửa lựa chọn ngôn ngữ theo học họ đã lảng tránh học tiếng Hoa . Nhưng đó thật là một vài suy nghĩ lệch lạc và sai lầm. Thực ra tiếng Trung Quốc khó mà không khó , không khó mà lại khó , điều quan yếu nhất là các bạn phải nắm được quy tắc cơ bản của nó. Để chứng minh cho các bạn thấy điều đó Hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn 9 quy tắc then chốt để viết chữ Hán tốt nhất . Bài Ngày hôm nay rất quan trọng đối với một vài ai có ý định và đang khởi đầu học tiếng Trung , vì nó là cái nền tảng để bạn viết và nhớ từ hiệu quả nhất . Nếu có ý định viết được tiếng Hán thì hãy tóm ngay chìa khoá học tiếng Hoa này cho mình mọi người nhé!

1. Viết từ trên xuống dưới , từ trái qua phải
Theo quy tắc chung của các ngôn ngữ hình tượng, các nét được viết từ trên xuống dưới và từ trái qua phải. Chẳng hạn, chữ nhất được viết là một đường nằm ngang: 一 Chữ này có 1 nét được viết từ trái qua phải.
Chữ nhị có 2 nét: 二. Trong trường hợp này, cả 2 nét được viết từ trái qua phải nhưng nét nằm trên được viết trước. Chữ tam có 3 nét: 三. Mỗi nét được viết từ trái qua phải, bắt đầu từ nét trên cùng.
Quy tắc này cũng áp dụng cho trật tự các thành phần. Chẳng hạn, chữ 校 có thể được chia thành 2 phần. Phần bên trái (木) được viết trước phần bên phải (交). Có vài trường hợp ngoại lệ đối với quy tắc này, chủ yếu xảy ra khi phần bền phải của một chữ có nét đóng nằm dưới (xem bên dưới).
Khi có phần nằm trên và phần nằm dưới thì phần nằm trên được viết trước rồi mới đến phần nằm dưới, như trong chữ 品 và chữ 星.
2. Nét ngang viết trước , nét dọc viết sau
Khi có nét ngang và nét sổ dọc giao nhau thì các nét ngang thường được viết trước rồi đến các nét sổ dọc. Như chữ thập (十) có 2 nét. Nét ngang一 được viết trước tiên, theo sau là nét sổ dọc十.

CHÌA KHOÁ GIÚP BẠN VIẾT CHỮ HÁN HIỆU QUẢ NHẤT
3. Nét sổ thẳng viết sau cùng , nét xuyên ngang viết sau cùng
Các nét sổ dọc xuyên qua nhiều nét khác thường được viết sau cùng, như trong chữ 聿 và chữ弗.
Các nét ngang xuyên qua nhiều nét khác cũng thường được viết sau cùng, như trong chữ 毋 và chữ 舟.

viet chu han
4. Nét phẩy ( hay còn gọi là xiên trái ) viết trước , nét mắc viết sau ( xiên phải )
Các nét xiên trái (丿) được viết trước các nét xiên phải (乀) trong trường hợp chúng giao nhau, như trong chữ 文.
Chú ý quy tắc trên áp dụng cho các nét xiên đối xứng; còn đối với các nét xiên không đối xứng, như trong chữ 戈, thì nét xiên phải có thể được viết trước nét xiên trái, dựa theo quy tắc khác.
5. Viết các phần ở giữa trước rồi viết các chữ đối xứng về chiều dọc sau
Khi viết chữ Hán Ở các chữ đối xứng theo chiều dọc, các phần ở giữa được viết trước các phần bên trái hoặc bên phải. Các phần bên trái được viết trước các phần bên phải, như trong chữ 兜và chữ 承.

quy tac viet chu Han
6. Viết các phần bao quanh bên ngoài trước rồi viết nội dung bên trong sau
Các phần bao quanh bên ngoài được viết trước các phần nằm bên trong; các nét dưới cùng trong phần bao quanh được viết sau cùng nếu có, như trong chữ 日 và chữ 口. Các phần bao quanh cũng có thể không có nét đáy, như trong chữ 同 và chữ 月.
7. Viết nét sổ dọc bên trái trước các nét bao quanh
Các nét sổ dọc bên trái được viết trước các nét bao quanh bên ngoài. Trong hai ví dụ sau đây, nét dọc nằm bên trái () được viết trước tiên, theo sau là đường nằm phía trên cùng rồi đến đường nằm bên phải (┐) (hai đường này được viết thành 1 nét): chữ 日 và chữ 口.

hoc viet chu han
8. Viết nét bao quanh ở đáy cùng của chữ
Các thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ thường được viết sau cùng, như trong các chữ: 道, 建, 凶.
9. Viết các nét chấm nhỏ sau cùng
Các nét nhỏ thường được viết sau cùng, như nét chấm nhỏ trong các chữ sau đây: 玉, 求, 朮.
Và giờ đối với những bạn mới học tiếng Trung , đang vò đầu bứt tóc vật lộn với những con chữ giun rắn có còn cảm thấy khó khăn để viết và nhớ từ nữa không? Chỉ cần nắm chắc những quy tắc thì bạn có thể chuyển lên cấplàm sao để viết chữ Hán đẹp được rồi đấy

vốn từ vựng tiếng Trung về thời tiết

Chào các 汉语迷. những mọi người thấy thời tiết dạo gần đây ra sao nhỉ? Nếu giờ có các bạn Trung Hoa hỏi các bạn thời tiết Việt Nam hiện nay như thế nào liệu các bạn đã biết nói chưa? Ngày hôm nay mình xin được liệt kê một số tieng hoa giao tiep van phong về thời tiết, hy vọng sẽ có ích với các bạn dù các bạn là người tự học tiếng Trung hay học ở những trung tâm tiếng Trung Quốc .




rè nóng

lěng lạnh
打雷
dǎléi sấm
干燥
gānzào khô
小雨
xiǎoyǔ mưa phùn
中雨
zhōng yǔ mưa vừa
大雨
dàyǔ mưa to
暴雨
bàoyǔ mưa xối xả

qíng trời quang

mèn oi bức
闪电
shǎndiàn chớp
浮尘
fúchén bụi
雷阵雨
léizhènyǔ mưa rào có sấm chớp
扬沙
yáng shā cát bay
刮风
guā fēng gió thổi
凉快
liángkuai mát mẻ
多云
duōyún nhiều mây
潮湿
cháoshī ẩm ướt
暴风雪
bàofēngxuě bão tuyết
沙尘暴
shāchénbào bão cát
冰雹
bīngbáo mưa đá

tiếng Trung Quốc giao tiếp căn bản :Truyện cười – 笑话

Hôm nay một vài bạn hãy cũng tiếng hoa giao tiếp cơ bản tại Chinese thư giãn qua mẩu truyện cười nhé. Ad tin rằng nó sẽ giúp đầu óc mọi người thảnh thơi sau các giờ học hay làm việc căng thẳng đấy nhé!

学生:“不知道!”

英文女教师:“看我鼻子的两边是什么?”

学生:“是雀斑!”

/Yīngwén nǚ jiàoshī:“Eye, shì shénme dōngxī?”
Xuéshēng:“Bù zhīdào!”
Yīngwén nǚ jiàoshī:“Kàn wǒ bízi de liǎngbiān shì shénme?”
Xuéshēng:“Shì quèbān!”/

Cô giáo tiếng Anh: “Eye là gì?”

Học sinh: “Dạ, không biết ạ!”

Cô giáo tiếng Anh: “Nhìn xem hai bên mũi cô là gì nào?”

Học sinh: “ Dạ, là tàn nhang ạ!”







老师:“什么叫‘调虎离山’?”

学生:“譬如考试的时候,校长忽然把老师从教室叫了出去,这就叫做‘调虎离山’。”

Lǎoshī:“Shénme jiào ‘diàohǔlíshān’?”
Xuéshēng:“Pìrú kǎoshì de shíhòu, xiàozhǎng hūrán bǎ lǎoshī cóng jiàoshì jiàole chūqù, zhè jiù jiàozuò ‘diàohǔlíshān’.”

Cô giáo: “Thế nào là ‘điệu hổ li sơn’?”

Học sinh: “ Ví dụ trong giờ kiểm tra, thầy hiệu trưởng đột nhiên gọi cô giáo ra ngoài, đó chính là ‘điệu hổ li sơn’ ạ.”



truyện cười - 笑话
truyện cười – 笑话


老师:“没有牙齿的动物,你们知道吗?”
有一个学生忙问:“人是动物不是?”
老师:“是。”
那学生说:“我邻居家的王老太太,就是没有牙齿的动物。”

Lǎoshī:“Méiyǒu yáchǐ de dòngwù, nǐmen zhīdào ma?”
Yǒu yīgè xuéshēng máng wèn:“Rén shì dòngwù bùshì?”
Lǎoshī:“Shì.”
Nà xuéshēng shuō:“Wǒ línjū jiā de wáng lǎo tàitài, jiùshì méiyǒu yáchǐ de dòngwù.”

Cô giáo: “Các em có biết động vật không có răng không?”

Một học sinh vội hỏi: “ Người cũng là động vật đúng không cô?”

Cô giáo: “ Đúng vậy.”

Học sinh đó nói: “ Bà Vương hàng xóm nhà em chính là động vật không có răng ạ.”



truyện cười - 笑话
truyện cười – 笑话


语文老师看完一个学生的作文后,对他说:“看着你的作文,怎么老让人打瞌睡呢?”
他眨巴着眼睛说:“那是我一边打着哈欠,一边写的呀!”

Yǔwén lǎoshī kàn wán yīgè xuéshēng de zuòwén hòu, duì tā shuō:“Kànzhe nǐ de zuòwén, zěnme lǎo ràng rén dǎ kēshuì ne?”
Tā zhǎ bā zhuó yǎnjīng shuō:“Nà shì wǒ yībiān dǎzhe hāqian, yībiān xiě de ya!”

Cô giáo ngữ văn sau khi xem xong bài tập làm văn của một học sinh nói: “ Lúc nào đọc văn của em cũng khiến người ta buồn ngủ vậy?”

Cậu ta chớp chớp mắt nói: “ Đó là tại vì em vừa ngáp ngủ vừa viết ạ!”

Cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung Hoa căn bản (P7)

Việc nắm rõ ngữ pháp tiếng Hoa cơ bản là một điều rất quan trọng nếu bạn muốn học tốt tiếng Hoa căn bản .
Trong một vài bài tiếng hoa giao tiếp cơ bản trước chúng ta đã làm quen với cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung của câu trần thuật. Ngày hôm nay , hãy cùng làm quen với câu hỏi nghi vấn nhé

Câu hỏi dùng trợ từ nghi vấn “吗”
– Đặt “吗” ở phía của một câu trần thuật là bạn có thể tạo thành một câu hỏi.

VD:

– 你吃饭。 -> 你吃饭吗?

/Nǐ chīfàn./ -> /Nǐ chīfàn ma?/

Bạn ăn cơm. -> Bạn ăn cơm không?



– Loại câu này vị ngữ có thể ở dạng khẳng định hoặc dạng phủ định. Tuy nhiên dạng khẳng định thường nhiều hơn.

– Lúc dùng loại câu hỏi này, người hỏi thường cho rằng việc được hỏi đến có thể đúng hoặc có khả năng thành sự thực. Tuy nhiên có lúc cũng biểu thị chưa nắm chắc về một việc nào đó.

– Để trả lời cho câu hỏi có/ không sử dụng trợ từ nghi vấn “吗”:

Khẳng định: 是的、对、对了、嗯
Phủ định: 不、没有


ngu phap tieng trung
ngu phap tieng trung


Câu hỏi dùng “好吗、行(成)吗、对吗、可以吗”
– Có lúc người nói đưa ra ý kiến, yêu cầu hoặc phỏng đoán của mình, sau đó muốn hỏi thêm ý kiến của đối phương, lúc này ta sẽ dùng loại câu hỏi có/không này.

VD:

– 你喜欢红色,对吗?

/Nǐ xǐhuān hóngsè, duì ma?/

Bạn thích màu đỏ, đúng không?

– 对。

/Duì/

Đúng rồi.



– Để trả lời cho câu hỏi có/ không sử dụng trợ từ nghi vấn “好吗、行(成)吗、对吗、可以吗”:

Khẳng định: 好/好吧、对、行/成、可以
Phủ định: 不、不对、不行(不成)
– Câu sử dụng “可以吗” khi trả lời phủ định cũng dùng “不行/不成”, ít dùng “不可以”.



ngu phap tieng trung
ngu phap tieng trung


Câu hỏi dùng trợ từ ngữ khí “吧”
– Khi người nói đưa ra một phỏng đoán về một sự việc hay tình huống nào đó nhưng không hoàn toàn nắm chắc, có thể để thêm trợ từ ngữ khí “吧” ở cuối câu để tạo câu hỏi dạng có/không. Loại câu này thường có ý thăm dò, dò hỏi.

VD:

–这本书好吧?



Câu hỏi sử dụng ngữ điệu biểu thị sự nghi vấn
– Một câu trần thuật chỉ cần mang ngữ điệu nghi vấn, cùng với kéo cao âm điều cuối là có thể trợ thành câu hỏi.

– Thường dùng trong khẩu ngữ.

5 mẹo giúp nói tiếng Trung Hoa trôi chảy

Học ngôn ngữ là để giao tiếp. khả năng tiếng hoa giao tiếp cơ bản trôi chảy là ưu tiên hàng đầu cho những người có ý định sử dụng tiếng Trung Quốc như một phương tiên để làm việc, giao tiếp, không những thế đây cũng là một khả năng khó. Hãy cùng tham khảo 5 mẹo giúp nói tiếng Trung trôi chảy nhé.

1.Lắng nghe

Bạn phải nghe tiếng Trung thì mới có thể học giỏi nói tiếng Trung được. Bạn phải tập nghe hàng ngày để làm quen cũng như chỉnh sửa kỹ năng phát âm của mình.

Hãy lắng nghe bằng tai thay vì bằng mắt. Hiện tại, việc học tiếng Trung trên trường lớp chính quy thường đặt nặng việc đọc trên sách vở thay cho luyện kỹ năng nghe nói. Vì vậy bạn phải từ luyện nghe qua các chương trình phim ảnh của Trung Quốc.

2. Học các cụm từ thay cho các từ đơn lẻ.

Đừng bao giờ chỉ học những từ đơn lẻ. Khi mới bắt đầu làm quen từ mới, bạn có thể tìm hiểu theo từng từ đơn lẻ thế nhưng khi học hãy học theo cụm từ, đặt từ mới đó trong hoàn cảnh câu hoàn chỉnh.

Làm như thế, kỹ năng nói và ngữ pháp nói của bạn sẽ được cải thiện lên rất nhiều vì bạn không phải nghĩ nhiều về cách ghép các từ vào câu sao cho đúng ngữ pháp nữa, mà thay vào đó, bạn chỉ cần “nhớ” những gì mình đã học thôi.

3. Sử dụng những tài liệu tiếng Trung trong đời thực

Sử dụng các tạp chí, bài báo, sách truyện, phim ảnh hay các chương trình trình hình tiếng Trung thay cho các giáo trình tiếng Trung thông thường.

noi tieng trung
noi tieng trung
Để học được tiếng Trung thực sự, bạn phải làm quen với cách sử dụng tiếng Trung của người bản xứ. Đừng quá tập trung vào các giáo trình cơ bản vì tiếng Trung trong đó thường mang tính quy phạm, văn vẻ. Hãy tìm hiểu cách người bản xứ nói tiếng Trung. Đó mới là tiếng Trung được sử dụng trong thực tế đời sống.

4. Lắng nghe và trả lời, thay vì lắng nghe và lặp lại.

Đừng học như một con vẹt!(:() Đứng chỉ đơn thuần nghe rồi lặp lại những gì mình đã nghe được. Hãy tập nói tiếng Trung qua việc trả lời các câu hỏi. Khi được hỏi đến, đừng ngại ngùng, hãy trả lời. Như thế, bạn sẽ luyện được cách tư duy bằng tiếng Trung. Việc luyện tập sẽ thành công khi bạn có thể trả lời nhanh, ngay lập tức mà không cần đến thời gian suy nghĩ quá nhiều.

5. Tìm người cùng luyện nói tiếng Trung

noi tieng trung
noi tieng trung
Việc giao tiếp với người thực sẽ tốt hơn việc tự học và giao tiếp với tài liệu rất nhiều. Chỉ 30 phút luyện nói tiếng Trung với người khác còn có tác dụng hơn cả buổi tự nói một mình.

4 bí quyết ghi nhớ chữ Hán hiệu quả không thể bỏ qua

Hẳn đối với tất cả những mọi người hoc tieng hoa co ban giao tiep , việc ghi nhớ chữ Hán là một trong phần khó nhất, cá nhân mình cũng vậy. các ngày đầu mới học tiếng Hoa căn bản , mình thường rơi vào tình trạng nhớ trước quên sau, cố học thì quên càng mau.

Tuy nhiên, sau một thời gian dài học tập, mình đã rút ra được một vài bí quyết ghi nhớ chữ Hán hiệu quả sau đây:

Bí quyết 1: Tập viết chữ Hán

Trong thời gian đầu mới bắt đầu học, các bạn nên tập viết từ mới tiếng Trung hàng ngày. Bạn có để đặt mục tiêu theo tuần, ví dụ mỗi tuần học 10 từ mới. Vậy tất cả các ngày trong tuần đó bạn phải tập viết lặp đi lặp lại 10 từ mới đó. Dần dần, vốn từ của bạn sẽ tăng lên rất nhiều. Biện pháp này còn có ích ở chỗ nó giúp bạn có cơ hội tập để viết chữ Hán thật đẹp.

Bí quyết 2: Tạo flashcard – thẻ nhớ từ

Việc tạo flashcard có hiểu quả đối với việc học từ mới của mọi loại ngôn ngữ. Bạn có thể tự tạo flashcard bằng cách ghi từ mới chữ Hán, phiên âm cùng nghĩa của từ lên giấy nhớ rồi mang tập giấy nhớ đó theo bên mình. Những lúc rảnh rỗi, bạn lấy những flashcard đó ra xem lại để kiểm tra và ôn tập từ mới tiếng Trung. Ngoài ra, khi bạn học từ vưng về các vật dụng trong gia đình, bạn có thể dán thẻ nhớ từ lên những đồ vật tương ứng. Như thế, mỗi lần bạn nhìn thấy lại là một lần bạn ôn tập tưg mới đó.

bi kip ghi nho chu han
bi kip ghi nho chu han
Bí quyết 3: Học từ mới qua phim ảnh, tiểu thuyết tiếng Trung

Hiện tại hẳn có không ít bạn đọc truyện hoặc xem phim tiếng Trung. Vậy thay vì xem phim phụ đề hoặc thuyết minh, đọc bản dịch sẵn của truyện, tại sao các bạn không tự thử thách khả năng tiếng Trung của mình bằng việc xem phim đọc truyện thuần tiếng Trung? Việc gắn liền niềm yêu thích phim ảnh, tiểu thuyết với việc học ngoại ngữ sẽ tạo cho bạn một động lực to lớn để học từ mới. Hiện nay các phim tiếng Trung đều có phụ đề chữ Hán. Vậy khi xem phim bạn hãy nhanh tay note những từ mới lại và học chúng.

bi quyet ghi nho chu han
bi quyet ghi nho chu han
Bí quyết 4: Học chữ Hán qua phương pháp chiết tự

Nếu 3 phương pháp trên là những phương pháp thông dụng có thể áp dụng trong việc học từ mới đối với mọi loại ngôn ngữ, thì biện pháp thứ 4 này – phương pháp chiết tự là phương pháp riêng đặc biệt của chữ Hán.

Bản chất của chữ Hán là sự kết hợp của các nét, các bộ thủ. “Chiết tự” ở đây có nghĩa là phân tích chữ Hán thành nhiều bộ phận, qua đó giải thích nghĩa của từ. Khi chiết tự, người ta thường chia chữ Hán ra thành những nét, những bộ thủ hoặc những chữ Hán đơn giản, dễ nhớ. Vì vậy, nếu nhớ được ý nghĩa và thành phần các bộ, bạn sẽ nhớ được cách viết chữ Hán kể cả những chữ khó nhất

VD:

– Chữ 安 (Ān) An: An toàn.

Ở trên là bộ MIÊN ‘宀’: mái nhà, mái che.

Ở dưới là bộ NỮ: ‘女’: người phụ nữ.

Vậy bạn chỉ cần nhớ là: Người phụ nữ ở dưới trong nhà thì rất “AN” toàn.

– Chữ 男 (Nán) Nam: nam giới

Ở trên là bộ ‘田’ Điền: ruộng

Ở dưới là bộ ‘力’ Lực: sức mạnh

Vậy bạn chỉ cần nhớ là: Người dùng lực nâng được cả ruộng lên vai là người đàn ông, nam giới.

Nếu bạn đọc được đến tận dòng cuối cùng này mà vẫn thấy hấp dẫn thì có lẽ bạn đã đủ yếu tố để học giỏi tiếng Trung rồi đó.<3

Hướng dẫn cách thức tra từ điển cho người mới học

Việc hoc tieng hoa co ban giao tiep sẽ trở nên đơn thuần hơn nếu các bạn có một quyển từ điển tiếng Trung Quốc để hỗ trợ mình. Nhưng việc tra từ điển tiếng Hoa lại không đơn giản như tra từ điển tiếng Việt hay tiếng Anh bởi bản tính chữ Hán là chữ tượng hình chứ không phải theo hệ thống chữ cái Latinh. Nhằm hộ trợ những mọi người tự học tiếng Trung Hoa online, sau đây là những hướng dẫn bí quyết tra từ điển tiếng Trung Quốc

Có 2 cách cơ bản để tra từ điển tiếng Trung:

Tra theo phiên âm
Tra theo bộ thủ
Cách 1.Tra từ điển theo phiên âm

Đây là cách tra khi bạn biết rõ phiên âm của chữ.

Ngay những trang đầu của 1 cuốn từ điển tiếng Trung, bạn sẽ thấy một bảng tra cứu phiên âm pinyin. Thông thường trong bảng đó sẽ gồm 3 phần: phiên âm, chữ Hán tương ứng với phiên âm và số trang chữ Hán đó đang nằm ở.

Bạn chỉ cần đơm giản tìm theo phiên âm ra chữ mình muốn, lật đến trang sách có số bên cạnh chữ đó trong phần chính của từ điển là bạn có thể tra ra nghĩa từ cần biết rồi.

tra tu dien
tra tu dien
Nên xem: 5 mẹo giúp nói tiếng Trung trôi chảy

Cách 2: Tra từ điển theo bộ thủ

Nhưng việc biết rõ phiên âm của những từ vựng tiếng Trung mới là gần như không thể, vì vậy thông thường mọi người thường sử dụng cách tra tư điển theo bộ thủ.

Ngay sau phần bảng tra cứu phiên âm pinyin sẽ đến phần bảng tra cứu theo bộ thủ. Tuy nhiên, với 214 bộ thủ trong tiếng Trung, việc tra từ điển thep bộ thủ nghe chừng cũng không đơn giản. Đó chính là lý do phần này luôn được chia làm 2 phân: mục lục bộ và bảng tra từ.

– Mục lục bộ: Tổng hợp 214 bộ thủ được phân chia theo số nét trong bộ cùng số trang của các từ thuộc bộ đó trong BẢNG TRA CHỮ.

– Bảng tra chữ: Tổng hợp các từ tiếng Trung được chia theo bộ cùng tổng số nét (trừ bộ thủ) và số trang của từ trong phần từ điển chính.

Việc tra từ điển theo bộ thủ gồm 4 bước:

Xác định chữ cần tra thuộc bộ nào.
Nếu chữ bạn cần tìm gồm nhiều bộ tạo thành thì hãy tuân theo 5 quy tắc sau để tìm được bộ thủ chính xác:

– Chọn trên không chọn dưới

– Chọn trái không chọn phải

– Chọn ngoài không chọn trong

– Chọn giữa không chọn góc trên bên trái

– Chọn dưới hoặc chọn phải, không chọn góc bên trái

Tìm số trang của bộ này trong phần MỤC LỤC BỘ
Đếm số nét của chữ cần tra ( trừ bộ thủ ra), tìm số trang của chữ cần tra trong BẢNG TRA THEO CHỮ
Tìm chữ cần tra trong phần chính của từ điển.
Chỉ cần bạn nắm rõ 2 cách tra trên, việc tra từ điển tiếng Trung sẽ trở nên rất dễ dàng. Mong rằng bài viết này có thể giúp các bạn tự học tiếng Trung online một cách hiệu quả hơn

Cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung Quốc căn bản (P5)

Ngày hôm nay , chúng ta sẽ làm quen với 1 cấu trúc   hoc tieng hoa co ban giao tiep căn bản đặc biệt, thường xuyên được sử dụng trong tiếng Trung Quốc nhé:   Câu chữ “ 把” .   Câu chữ “把”  là cấu trúc ngữ  pháp tiếng Trung Quốc thường xuyên được sử dụng nhưng cũng rất dễ khiến người mới   hoc tieng Trung   mắc sai lầm. Thế nên Ngày hôm nay mình sẽ viết 1 bài tương đối chi tiết, giới thiệu về cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung Quốc này nhé.

*Định nghĩa

– Câu chữ “把” là loại câu vị ngữ động từ, thường được dùng để nhấn mạnh ảnh hưởng hay sự xử trí của chủ ngữ đối với tân ngữ. Động từ được dùng ở đây hàm ý: khiến sự vật thay đổi trạng thái, khiến sự vật dời chuyển vị trí, hoặc khiến sự vật chịu sự tác động nào đó.

VD:

我把钱还给他了

/Wǒ bǎ qián hái gěi tāle/

Tôi đã trả tiền cho anh ấy rồi

我昨天就把作业做完了

/Wǒ zuótiān jiù bǎ zuòyè zuò wán le/

Tôi đã làm bài tập xong từ tối rồi.



*Mẫu câu cơ bản:

[Chủ ngữ] + 把 + [Tân ngữ của 把] + Động từ





*Đặc điểm ngữ pháp cần biết

ngu phap tieng trung
ngu phap tieng trung
Tân ngữ của”把” phải là đối tượng rõ ràng, đã được xác định chứ không thể là đối tượng chung chung bất kỳ.
Vì câu chữ “把” biểu thị sự vật thay đổi thông qua hành động, vì thế vị ngữ của câu chữ “把” thường không phải là những động từ đơn giản, trước sau phải có đi kèm các yếu tố khác. Các thành phần thường đi kèm động từ trong câu chữ “把” là:
a/. Động từ trong câu chữ “把” thường đi kèm nhất với là bổ ngữ.

VD: 把书打开。



Bổ ngữ sử dụng trong câu chữ “把” là:



– Bổ ngữ xu hướng:

VD: 我把房间收拾起来了

/Wǒ bǎ fángjiān shōushí qǐláile/

Tôi đã thu dọn phòng rồi



– Bổ ngữ số lượng: Câu chữ “把” có thể mang bổ ngữ động lượng hoặc bổ ngữ thời lượng tuy nhiên có hạn chế. Chỉ những động từ chỉ một trạng thái liên tục như: “关、开、推迟、押、捂、延长、增加、减少、延长…” mới có thể đi kèm bổ ngữ số lượng.



– Bổ ngữ kết quả:

VD: 他把摩托车修好了

/Tā bǎ mótuō chē xiūhǎole/

Anh ấy sửa xong xe đạp rồi

b/. Trợ từ động thái “了、着”

– Không phải tất cả các động từ chỉ cần thêm “了” là có thể thành câu chữ “把”. Chỉ những động từ thể hiện hành động một khi xảy ra sẽ có kết quả ngay mới có thể dùng như vậy như: 洒、喝、赔、吞、丢、杀、排除、吃、掉、扔、取消、砍、割、劈、倒、处理、解除、消灭…

– Ngoài ra, nếu là một việc mà cả 2 bên đều biết, đều muốn làm hoặc sẽ làm, có thể chỉ dùng “了” sau động từ. Loại câu này có thể để thêm 1 bổ ngữ.

– Động từ câu chữ “把” có thể chỉ mang “着”, thường là trong các câu cầu khiến. Tuy nhiên động từ có thể chỉ mang “着” mà tạo thành câu chữ “把” thì có không nhiều, ví dụ như: 带、背、放、摆、搁、挂、举、开…



c/. Động từ ở dạng lặp lại

VD:

– 先把伤口扎一扎再送他到医院去吧。

/Xiān bǎ shāngkǒu zhā yī zhā zàisòng tā dào yīyuàn qù ba./

Đem vết thương băng bó lại đã rồi hãy đưa anh ấy đến bệnh viện



d/. Sau động từ mang tân ngữ gián tiếp

– Các động từ có thể dùng trong trường hợp này rất ít, chỉ những động từ có thể mang hai tân ngữ thể hiện ý “cho, đưa cho” ví dụ như: 给、送、交、还…

VD:

你马上把书还给我吧。

/Nǐ mǎshàng bǎ shū hái gěi wǒ ba./

Cậu mau trả lại quyển sách cho mình đi

ngu phap tieng trung
ngu phap tieng trung




Các động từ không thể làm động từ chính trong câu chữ “把”
– Động từ chỉ cảm xúc: 知道、同意、 盼望、 主张、 看见、 听见、 要求、 觉得、 相信、 闻见…

– Năng nguyện động từ: 能,可以,想……

– Động từ thể hiện sự phán đoán, tồn tại, sở hữu như: 有、像、是、属于、姓、存在 …

Câu chữ “把” thường được sử dụng khi đông từ có các từ kèm theo là: 上、到入、给、当作当成、看为、为作、在、……

VD:

– 你把这幅画挂在墙上吧

/Nǐ bǎ zhè fú huà guà zài qiáng shàng ba/
Cậu treo bức tranh này lên tường đi

–. 这些人不会把鲁迅当成挡路的“石头

/Zhèxiē rén bù huì bǎ lǔxùn dàngchéng dǎng lù de “shítou/
Những người này không bao giờ coi Lỗ Tấn là hòn đá chắn đường

Friday, June 24, 2016

Loạt Thành – Ngạn – Tục ngữ hay nhất trong tiếng Trung Quốc

Nếu nói về Thành – Ngạn – Tục ngữ thì học không hết , nhiều bát ngát biển cả luôn ý vì thế mỗi ngày chúng ta tích trữ từng chút từng chút một nhé một vài tình yêu. Thôi thì mình ” của ít lòng nhiều” mong một vài mọi người nhận cho. Sau này mình sẽ cố gắng ” của nhiều hơn ” và ” lòng cũng nhiều hơn ” nữa để gửi đến các mọi người các tiếng hoa căn bản hay thật là hay nhé!

quà/của ít lòng nhiều 千里送鹅毛 / 礼轻情意重 Qiānlǐ sòng émáo/ lǐ qīng qíngyì zhòng
2 ma cũ bắt nạt ma mới 旧欺新 Jiù qī xīn
3 không có lửa làm sao có khói 无风不起浪 Wúfēngbùqǐlàng
4 giận cá chém thớt 恨鱼剁砧 Hèn yú duò zhēn
5 dám làm dám chịu 敢做敢当 Gǎn zuò gǎndāng
6 tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa 才脱了阎王 / 又撞着小鬼 Cái tuōle yánwáng/ yòu zhuàngzhe xiǎoguǐ
7 đại nạn không chết thì chắc chắn sẽ có phúc lớn 大难不死就有后福 Dà nàn bùsǐ jiù yǒu hòu fú
8 kẻ tám lạng ,người nửa cân 铢两悉称 Zhū liǎng xī chèn
9 ếch ngồi đáy giếng 鼠目寸光 Shǔmùcùnguāng
10 đổ dầu vảo lửa 火上加油 Huǒshàngjiāyóu
11 hổ dữ không ăn thịt con 虎毒不吃子 Hǔ dú bù chī zi
12 chết đi sống lại 死去活来 Sǐqùhuólái
13 Rượu vào lời ra 酒入言出 Jiǔ rù yán chū
14 Gà trống nuôi con 公鸡育儿 Gōngjī yù’ér
15 kén cá chọn canh 挑肥拣瘦 Tiāoféijiǎnshòu
16 cải tà quy chính 改邪归正 Gǎixiéguīzhèng
17 già rồi còn đa tình 徐娘半老 Xú niáng bàn lǎo
18 Lạy ông tôi ở bụi này 此地无银三百两 Cǐdì wú yín sānbǎi liǎng
19 không ai giàu 3 họ 富无三代享 Fù wú sāndài xiǎng
20 thả hổ về rừng 放虎归山 Fànghǔguīshān
21 cầu được ước thấy 心想事成 Xīn xiǎng shì chéng
22 Gừng càng già càng cay 姜老的辣 Jiāng lǎo de là
23 Giả câm giả điếc 装聋做哑 Zhuāng lóng zuò yǎ
24 tức nước vỡ bờ, con giun xéo lắm cũng quằn 忍无可忍 Rěnwúkěrěn
25 Há miệng chờ sung 坐享其成 Zuòxiǎngqíchéng
26 thầy bói xem voi 盲人摸象 Mángrénmōxiàng
27 nước đến chân mới nhảy 临时现撺 línshí xiàn cuān
28 biết người biết ta 知己知彼 Zhījǐzhībǐ
29 vừa ăn cắp , vừa la làng 贼喊捉贼 Zéihǎnzhuōzéi
30 thắng không kiêu,bại không nản 胜不骄,败不馁 Shèng bù jiāo, bài bù něi
31 Kẻ ăn không hết, người lần không ra 朱门酒肉臭,路有冻死骨 Zhūmén jiǔròu chòu, lù yǒu dòng sǐ gǔ
32 trong mắt người tình là Tây Thi 情人眼里出西施 Qíngrén yǎn lǐ chū xīshī
33 đi 1 ngày đàng học 1 sàng khôn 经一事长一智 Jīng yīshì zhǎng yī zhì
34 quà nhiều thì không bị người ta trách 礼多人不怪 Lǐ duō rén bù guài
35 cáo mượn oai hùm 狐假虎威 Hújiǎhǔwēi
36 ăn bẩn sống lâu 不干不净,吃了长命 Bù gān bù jìng, chīle cháng mìng
37 có một không hai 独一无二 Dúyīwú’èr
38 trẻ người non dạ 年幼无知 Nián yòu wúzhī
39 ăn miếng trả miếng 以眼还眼,以牙还牙 Yǐ yǎn hái yǎn, yǐyáháiyá
40 ko lượng sức mình 自不量力 Zì bù liànglì
41 không nghe người lớn thì sẽ gặp bất lợi 不听老人言/吃亏在面前 Bù tīng lǎorén yán/chīkuī zài miànqián
42 chó ngáp phải ruồi 歪打正着 Wāidǎzhèngzháo
43 khách không mời mà đến 不速之客 Bùsùzhīkè
44 đầu voi đuôi chuột 虎头蛇尾 Hǔtóushéwěi
45 ôm cây đợi thỏ 守株待兔 Shǒuzhūdàitù
46 cả vú lấp miệng em 盛气凌人 Shèngqìlíngrén
47 bới lông tìm vết 挑毛拣刺 Tiāo máo jiǎn cì

Học những từ tiếng Trung hàng ngày vẫn hay gặp nhất

Hôm nay mình muốn gửi đến một vài các bạn 1 số từ tiếng Trung Hoa hằng ngày luôn luôn gặp , nó không theo 1 chủ đề nào cả , chỉ đơn giản là ngày nào tiếng hoa thông dụng đập vào mắt các bạn là những từ này vì thế mình đã tổng hợp lại và gửi đến những bạn hoc tieng Trung nói chung và đặc biệt đối với các bạn mới bắt đầu học nói riêng. Bài Hôm nay đều là những từ cơ bản nhất , những bạn chỉ cần học kỹ nó ngay từ đầu thì sau này sẽ tránh đôi khi sử dụng sai. Vì thế hãy cố gắng học để trở thành siêu cao thủ tiếng Trung nhé! Chúc các các bạn học tốt.

Trợ từ 「介詞」 được đặt ở đầu câu
1: Chỉ Thời Gian:
从(cóng):Từ ~ ( Điểm khởi đầu trong thời gian)
到(dào):Đến ( Mức đến trong thời gian)
离(lí):Từ ~ đến ( Khoảng cách chênh lệch giữa hai điểm thời gian )
在(zài):Tại ~, vào lúc ( thời gian )
当(dāng):Vào lúc, khi ( Thời điểm phát sinh sự việc )

2: Địa điểm, phạm vi:

从(cóng):Từ ~ ( Điểm xuất phát )
到(dào):Đến ~ ( Điểm đến )=to
离(lí):Từ ~ đến ~ ( khoảng cách chênh lệch giữa hai điểm trong không gian )
在(zài):Tại ~ ( phạm vi, địa điểm)
由(yóu):Từ ~ ( Điểm xuất phát )

3: Phương hướng:

往(wǎng):Hướng về ~, đến ~ (phương hướng, vị trí, địa điểm )
向(xiàng):Từ ~ ( hướng của hành động )

Học những từ tiếng Trung hàng ngày vẫn hay gặp nhất
Học những từ tiếng Trung hàng ngày vẫn hay gặp nhất
4: Đối tượng:

对(duì):Đối với ~ ( Đối tượng của hành động)
和(hé):Với, cùng với ( đối tượng )
跟(gēn):Cùng với ( đối tượng )
同(tóng):với ( đối tượng )
把(bǎ):Lấy ~, mang ~ ( Đối tượng của hành động = từ chỉ mục đích / Thể S+O+V+C )
让(ràng):Để cho, khiến ( Chủ thể của hành động = Chủ từ/ thể sai khiến )
被(bèi):bị, do ( Chủ thể của hành động = chủ từ/ thể bị động )
给(gěi):dành cho, để ( Mức khởi điểm )
为(wèi):vì, để cho ( Mức khởi điểm )

5:Một vài trường hợp khác

用(yòng):Bởi
按照(ànzhào):Theo như ~ (Căn cứ )
关于(guānyú):Về, liên quan đến ~ ( đối tượng )
除了(chúle):Ngoại trừ
连(lián):Ngay cả, đến cả ( phạm vi )
由于(yóuyú):Vì, do ( nguyên nhân )
因为(yīnwèi):Tại vì, bởi vì
为了(wèile):Để cho, vì ( Mục đích )

Học những từ tiếng Trung hàng ngày vẫn hay gặp nhất
Học những từ tiếng Trung hàng ngày vẫn hay gặp nhất
Động từ thể hiện khả năng,quyết tâm (Đặt trước động từ)
1 : Có thể ( Năng lực, khả năng )

会(huì): Có thể
Thể hiện khả năng hoàn thành khóa học và cuộc huấn luyện
能(néng): Có thể
Chỉ việc có năng lực, có khả năng
可以(kěyǐ):Có thể làm
Được cho phép, thể hiện việc có thể làm việc gì đó đã được cho phép.

2 : Muốn làm ~ ( Nguyện vọng, ý chí )

想(xiǎng):Muốn làm
要(yào): Muốn, cần
So với từ 「想」thì từ này thể hiện ý chí mạnh hơn.

3 : Cần ( Đương nhiên, nghĩa vụ )

应该(yīnggāi):( Vì ~ ) nên , cần
得(děi):( Vì nghĩa vụ ) Phải làm

Tính từ Tiếng Hán cơ bản
好/坏(hǎo/huài): Tốt / xấu
大/小(dà/xiǎo): To / nhỏ
高/矮(gāo/ǎi): Cao / thấp.
长/短(cháng/duǎn): Dài / ngắn.
粗/细(cū/xì): Mập / ốm.
新/旧(xīn/jiù): Mới / cũ.
重/轻(zhòng/qīng): Nặng / nhẹ.
硬/软(yìng/ruǎn): Cứng / mềm.
难/容易(nán/róngyì): Khó / dễ.
热/冷(rè/lěng): Nóng / lạnh.

Học những từ tiếng Trung hàng ngày vẫn hay gặp nhất
Học những từ tiếng Trung hàng ngày vẫn hay gặp nhất
饿(è): Đói bụng
烫/冰(tang/bīng): Nóng ( đến độ bị bỏng) / Lạnh (ớn lạnh )

困(kùn): Buồn ngủ.
远/近(yuǎn/jìn): Xa / gần.
多/少(duō/shǎo): Nhiều / ít.
快/慢(kuài/màn): (Tốc độ ) Nhanh / chậm.
早/晚(zǎo/wǎn): ( Thời gian ) sớm / trễ.
贵/便宜(guì/piányi): Đắt, rẻ.
聪明(cōngmíng): Thông minh.
能干(nénggàn): Có thề, có năng lực.
温柔(wēnróu): Hiền lành, dịu dàng, mềm mại.
随和(suíhe): Dễ tính, phóng khoáng.
亲切(qīnqiè): Thân mật, thân thiết.
热情(rèqíng): Tử tế, thân thiện.
老实(lǎoshi): Nghiêm túc, nghiêm chỉnh, đứng đắn
开朗(kāilǎng): Vui vẻ, phấn khởi, hớn hở.
活泼(huópo): Hoạt bát.
好吃(hǎochī): Ngon.

Học những từ tiếng Trung hàng ngày vẫn hay gặp nhất
Học những từ tiếng Trung hàng ngày vẫn hay gặp nhất
干净(gānjìng): Sạch sẽ
好看(hǎokàn): (Nói về nội dụng bộ phim hay quyển sách hay, thú vị ( Cảm nhận bằng thị giác )
好听(hǎotīng): ( Cảm nhận bằng thính giác)
好笑(hǎoxiào): Thú vị, hấp dẫn ( Gây cười )
漂亮(piàoliang): Xinh đẹp.
帅(shuài): Đẹp trai
热闹(rènao): Náo nhiệt ( hỗn loạn, lộn xộn )
舒服((shūfu): Thoải mái.
开心(kāixīn): Hạnh phúc, tâm trạng vui vẻ.
忙(máng): Bận rộn.

Cùng học tiếng Hoa với những thành ngữ hay

để có cơ hội giao tiếp tốt với người Trung Quốc cũng nư trở thành cao thủ chém tiếng Trung Hoa siêu đỉnh phải cần đến các yếu tố nào các mọi người nhi? Nếu như trong một vài bài thi viết , thi nói của các bạn chỉ chăm chăm viết lan man tràn lan thì rất dễ khiến người nghe cảm thấy nhàm chán. Khi nói chuyện cũng vậy mọi người chỉ biết sử dụng đúng câu trúc ngữ pháp này , ngữ pháp kia thì sẽ làm cho cuộc nói chuyện giữa bạn với một vài người khác trở nên vô vị. Đôi khi ai đó cẩn thận sẽ để ý đến từng câu chữ của các bạn để đánh giá tri thức của mọi người có bao nhiêu? sử dụng bao nhiêu? Vì thế chúng ta mới sinh ra những câu thành – tục ngữ để chúng ta khi giao tiếp hay viết bài sử dụng đến. Mình nói thật đó khi nói chuyện với những người có vốn kiến thức tiếng Trung Quốc uyên bác , mỗi câu nói của họ đều có 1 số câu tục – thành ngữ kèm vào nghe hay lắm. Vì thế những bạn cũng hãy chăm chỉ học tục – thành ngữ tiếng Trung nhiều vào để có khả năng lôi cuốn đối phương vào từng câu chữ bạn nói.

Dưới đây là 1 số câu thành ngữ tiếp Trung hay và thường được dùng trong cuộc sống hàng ngày đã được mình chắt lọc lại để gửi đến một vài mọi người . Mong những bạn học xong Có khả năng áp dụng ngay vào các bài nói , bài viết của mọi người . Chúc một vài mọi người   học tốt tiếng hoa thông dụng



Nhất ngôn ký xuất, tứ mã nan truy 一言既出,驷马难追 yì yán jì chū, sì mǎ nán zhuī
2 Nước đổ đầu vịt 水过鸭背 shuǐ guò yā bèi
3 Treo đầu dê bán thịt chó 挂羊头卖狗肉 guà yáng tóu mài gǒu ròu
4 ta về ta tắm ao ta, dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn 金窝银窝不如自家的狗窝 jīn wō yín wō bù rú zì jiā de gǒu wō
5 Ăn mày còn đòi xôi gấc 饥不择食 jī bù zé shí
6 Lực bất tòng tâm 力不从心 lì bù cóng xīn
7 Châm dầu vào lửa 火上加油 huǒ shàng jiā yóu
8 Muối bỏ biển 沧海一粟 cāng hǎi yí sù
9 Ván đã đóng thuyền 木已成舟 mù yǐ chéng zhōu
10 Nhập gia tùy tục 入乡随俗 rù xiāng suí sú
11 Sói đội lốt cừu 披着羊皮的狼 pī zhe yáng pí de láng
12 Ngồi mát ăn bát vàng 养尊处优 yǎng zūn chǔ yōu
13 Khẩu phật tâm xà 佛口蛇心 fó kǒu shé xīn
14 Vòng vo tam quốc 拐弯抹角 guǎi wān mò jiǎo
15 Rồng đến nhà tôm 蓬荜生辉 péng bì shēng huī
16 Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã 物以类聚,人以群分 wù yǐ lèi jù, rén yǐ qún fēn
17 Hữu dũng vô mưu 有勇无谋 yǒu yǒng wú móu
18 Châu chấu đá xe 螳臂挡车 táng bì dǎng chē
19 Trong hoạn nạn mới biết ai là bạn 患难见真情 huàn nàn jiàn zhēn qíng
20 Giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời 江山易改,本性难移 jiāng shān yì gǎi, běn xìng nán yí
21 Đừng nhìn mặt mà bắt hình dong 人不可貌相 rén bù kě mào xiàng
22 Thắt lưng buộc bụng 节衣缩食 jié yī suō shí
23 Không có lửa làm sao có khói 无风不起浪 wú fēng bù qǐ làng
24 Cho con cá không bằng cho cần câu cá 授人以鱼不如授人以渔 shòu rén yǐ yú bù rú shòu rén yǐ yú
25 Đứng núi này trông núi nọ 见异思迁 jiàn yì sī qiān
26 Liệu cơm gắp mắm 看菜吃饭,量体裁衣 kàn cài chī fàn, liàng tǐ cái yī
27 Gieo nhân nào gặt quả nấy 种如是因,收如是果 zhòng rú shì yīn, shōu rú shì guǒ

Tiếng lóng được ưa thích trong tiếng Trung của giới trẻ ( p1 )

hiện giờ giới trẻ Trung Hoa rất ưa thích dùng 1 số tiếng lóng một vài bạn có biết đó là các cụm từ nào không? Chưa biết thì Hôm nay ad min sẽ bật mí cho các bạn qua bài học tiếng hoa cho người mới bắt đầu Ngày hôm nay sẽ cung cấp cho một vài các bạn 1 số cụm từ tiếng lóng được ưa thích sử dụng trong khi giao tiếp của giới trẻ Trung Quốc nhé! một vài cái này không được học ở trên lớp hay ở các Trung tam tieng Trung đâu nhé. Hãy học bài này để khi nói chuyện với các chàng trai cô gái Trung Hoa họ có dùng đến mình còn biết đường đối đáp lại chứ. Chúc những mọi người học tiếng Trung Quốc vui vẻ
 



1. 吃后悔药 /chī hòu huǐ yào/ : hối hận

VD:

现在吃后悔药也没用

/ xiàn zài chī hòu huǐ yào yě méi yòng/

Hối hận cũng không làm được gì

2. 打退堂鼓 /dǎ tuì táng gǔ/ rút lui giữa chừng,bỏ cuộc giữa chừng

VD:

做事要坚持不懈,不能打退堂鼓。

/zuò shì yào jiān jué bù qiě , bù néng dǎ tuì táng gǔ ./

Làm việc phải kiên trì đến cùng, không thể bỏ cuộc giữa chừng

3. 拍马屁 /pāi mǎ pì/ nịnh bợ, nịnh hót

VD:

拍谁的马匹
pāi shéi de mǎ pì

nịnh bợ ai

会拍马屁
/huì pā mǎ pì/

giỏi nịnh hót

4. 当耳旁风 /dāng ěr páng fēng/ coi như gió thoảng qua tai …

VD:

别把我的话当耳旁风

/bié bǎ wǒ de huà dāng ěr páng fēng /

Đừng coi lời của tôi như gió thoảng qua tai

5. 倒胃口 /dǎo wèi kǒu/ chán ghét, ngán ngẩm

VD:

真~;让人倒胃口

/ràng rén dào wèi kǒu/

Đúng là làm cho người ta chán ghét

Tiếng lóng được ưa thích trong tiếng Trung của giới trẻ ( p1 )
Tiếng lóng được ưa thích trong tiếng Trung của giới trẻ ( p1 )


6. 炒鱿鱼 /chǎo yóu yú/ đuổi việc

VD:

被炒鱿鱼

/ bèi chǎo yóu yú /

bị (sếp) đuổi việc

7. 兜圈子dōu quān zǐ : vòng vo

VD:

+别兜圈子了
/bié dōu quān zi le/

Đừng có vòng vo tam quốc nữa

兜什么圈子
/dōu shénme quān zi/

Vòng cái gì mà vo

跟我兜了半天圈子
/gēn wǒ dōu le bàn tiān quān zi/

vòng vo với tao nửa ngày trời rồi.

8. 喝西北风 /hē xī běi fēng/ ăn gió Tây bắc mà sống => ko có gì ăn, ngáp gió.

9. 红眼病 /hóng yǎn bìng/ bệnh đau mắt đỏ=> đố kỵ, ghanh ghét

VD:

得了红眼病

/dé le hóng yǎn bìng/

Mắc bệnh đố kỵ.

10. 侃大山 /kǎn dà shān/ chém gió, buôn chuyện, tán phét

VD:
四五个男女青年正围坐在一起侃大山

/sì wǔ nán nǔ qīng nián zhèng wéi zuò zài yì qǐ kǎn dà shān/

4, 5 thanh niên ngồi vây lại cùng nhau chém gió.

Tiếng lóng được ưa thích trong tiếng Trung của giới trẻ ( p1 )
Tiếng lóng được ưa thích trong tiếng Trung của giới trẻ ( p1 )




11. 碰钉子 /pèng dìng zi/ dẫm phải đinh => bị cự tuyệt, bị từ chối

VD:

怕碰钉子

/pà pèng dìng zi/

Sợ bị cự tuyệt

12. 厚脸皮 /hòu liǎn pí/ da mặt dày

VD:

他脸皮很厚,说什么都不肯走

/tā liǎn pí hěn hòu , shuō shénme dōu bù kěn zǒu/

Da mặ nó rất dày , nói thế nào cũng không chịu đi.

13. 泼冷水 /pō lěng shuǐ/ châm trọc, châm biếm, dội nước lạnh vào ….

VD:

给人泼冷水

/gěi rén pō lěng shuì/

Dội 1 gáo nước lạnh vào ai

14. 小聪明 /xiǎo cōng míng/ khôn vặt

VD:

喜欢耍小聪明

/xǐ huān shuǎ xiǎo cōng míng/

thích dở trò khôn vặt

Tiếng lóng được ưa thích trong tiếng Trung của giới trẻ ( p1 )
Tiếng lóng được ưa thích trong tiếng Trung của giới trẻ ( p1 )




15. 太阳从西边出来 /tài yáng cóng xī biān chū lái/ Mặt trời mọc từ đằng tây

VD:

你起那么早,难道今天太阳从西边出来了

/nǐ qǐ nà me zǎo , nán dào jīn tiān tài yáng cóng xī biān chū lái/

mày dậy sớm như thế không kẽ hôm nay mặt trời mọc đằng tây rồi.

16. 马大哈 /mǎ dà hā/ người đãng trí, hay quên

VD:

天气预报明明说了今天会下大雨,你怎么又忘了带伞,真是个马大哈

/Tiān qì yù bào míng míng shuō le jīn tiān huì xià dà yǔ , nǐ zěn me yòu wàng le dài sǎn , zhēn shì ge mǎ dà hā /

Dự báo thời tiết đã nói rõ ràng ngày mai trời mưa lớn rồi , mày sao lại quên mang ô chứ, đúng là cái đồ đãng trí